CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
4301 Xây dựng quy trình dự báo tiến độ của một số biện pháp thi công xây dựng và chương trình dự báo tiến độ thi công cọc khoan nhồi / ThS. Phạm Hoàng, PGS. TS. Nguyễn Quốc Bảo // Xây dựng .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 119-121. .- 624
: Đề xuất quy trình dự báo tiến độ thi công của một số biện pháp thi công xây dựng theo lý thuyết độ tin cậy. Trên cơ sở đó tác giả đã xây dựng chương trình phần mềm với tính năng dự báo chất lượng của biện pháp thi công cọc khoan nhồi như một công cụ giúp cho nhà thầu dự báo khả năng hoàn thành tiến độ của biện pháp thi công.
4302 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng / Lê Anh Dũng, Đinh Tuấn Hải // Xây dựng .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 122-124. .- 624
Năng lực của một doanh nghiệp được hình thành bởi các yếu tố như tài chính, cơ sở vật chất, tài sản vô hình, công nghệ, con người…trong đó con người sẽ quản lý, sử dụng và khai thác các yếu tố còn lại. Chính vì vậy yếu tố con người là điều kiện đủ để quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bài viết nhằm cung cấp một vài giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp ngành xây dựng như hiện nay.
4303 Nghiên cứu giải pháp kết cấu bản quá độ nhiều nhịp cho công trình đường cầu đắp trên đất yếu / NCS. Phan Quốc Bảo, GS. TS. Nguyễn Viết Trung, PGS. TS. Doãn Minh Tâm // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 6/2014 .- Tr. 11-14. .- 624
Trước đây, việc thiết kế và đánh giá độ êm thuận của đoạn đường dẫn vào cầu chỉ mang tính chất định tính, dựa trên cảm nhận chủ quan của từng kỹ sư cũng như kinh nghiệm của từng đơn vị thiết kế. Vì vậy, chúng ta chỉ đảm bảo độ êm thuận khi đưa công trình vào sử dụng, còn trong quá trình khai thác độ êm thuận thay đổi như thế nào thì chúng ta chưa thể kiểm soát hoặc dự báo gì thêm. Bài viết này đề xuất giải pháp bản quá độ nhiều nhịp nhằm khắc phục những nhược điểm trên; Theo đó tiêu chí thiết kế của giải pháp và độ êm thuận của đoạn đường dẫn vào được đánh giá bằng giá trị định lượng cụ thể. Chúng ta có thể điều chỉnh hoặc dự báo độ êm thuận của đoạn đường dẫn vào cầu tại các thời điểm trong tương lai, thông qua việc thiết kế điều chỉnh độ lún theo thời gian của các gối đỡ của bản quá độ.
4304 Ứng dụng công nghệ bê tông đầm lăn trong xây dựng đường quân sự vùng Tây Bắc / Ngô Hà Sơn, Đào Công Bình // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 6/2014 .- Tr. 21-28. .- 624
Để cập đến điều kiện tự nhiên; khả năng ứng dụng công nghệ bê tông đầm lăn; một số giải pháp kỹ thuật phù hợp; khảo sát trạng tháo ứng suất, biến dạng nhiệt độ của tấm, khi thay đổi mô đun biến dạng và ma sát giữa đáy tấm với bề mặt móng, đây là một trong những yếu tố quan trọng đối với tính chất làm việc của bê tông đầm lăn, trong xây dựng đường Quân sự vùng Tây Bắc.
4305 Xác định chuyển vị của nền đất gia cố bằng trụ đất xi măng chịu tác dụng của tải trọng công trình / ThS. Phạm Văn Huỳnh // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 6/2014 .- Tr. 29-34. .- 624
Từ những tồn tại của giải pháp tính độ lún đàn hồi của nền đất gia cố bằng trụ đất xi măng hiện nay, tác giả xây dựng mô hình bài toán xác định chuyển vị và giải bài toán bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Trên cơ sở đó đánh giá mức độ được cải thiện về chuyển vị khi gia cố nền đất yếu bằng trụ đất xi măng.
4306 Nghiên cứu tương tác giữa cọc đóng bê tông cốt thép với nền nhiều lớp trong móng công trình cầu / ThS. Nguyễn Quý Thành, TS. Phạm Văn Thoan // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 6/2014 .- Tr. 35-39. .- 624
Trình bày lý thuyết căn bản nghiên cứu về mối quan hệ tương tác giữa các cọc đóng bê tông cốt thép với nhau và với nền nhiều lớp trong móng công trình cầu, các mô hình và phần mềm phân tích nền móng. Đồng thời, các tác giả đã đưa ra ví dụ khảo sát, kết quả và kết luận khi nghiên cứu mối quan hệ này.
4307 Phát triển mô hình phân tích bao dữ liệu theo chuỗi thời gian trong phân tích tai nạn giao thông / TS. Trịnh Tú Anh // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 6/2014 .- Tr. 43-48. .- 624
Bài báo phát triển mô hình phân tích bao dữ liệu theo chuỗi thời gian DEA – Malmquist và chỉ số tổng hợp để phân tích những tác động của các yếu tố đầu vào như Mật độ dân số, vận tốc, số vụ vi phạm luật giao thông, tổng số phương tiện cá nhân, chất lượng đường, số chuyến đi trung bình trong ngày, quỹ dành cho phát triển giao thông, thu nhập trung bình của một người đến kết quả đầu ra của an toàn giao thông đường bộ…
4308 Phân tích ứng xử động lực học kết cấu đường sắt không Ballast qua mô hình 1 và 2 bậc tự do / ThS. Nguyễn Xuân Đại // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2014 .- Số 2/2014 .- Tr. 10-18 .- 624
Tác giả vận dụng và nghiên cứu phương pháp mô hình hóa hệ kết cấu LVT (Low Vibration Track) dưới tác dụng của tải trọng tàu chạy nhằm phân tích ứng xử động lực học của kết cấu và nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc, tải trọng tàu đến dao động của hệ.
4309 Ứng xử của cọc bê tông cốt thép trong kết cấu kè bảo vệ bờ sông khu vực quận 2 thành phố Hồ Chí Minh / TS. Nguyễn Minh Tâm, KS. Hàn Thị Xuân Thảo // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2014 .- Số 2/2014 .- Tr. 19-27 .- 624
Mô phỏng ứng xử của cọc bê tông cốt thép trong kết cấu kè bảo vệ bờ sông khu vực quận 2 thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên số liệu quan trắc từ sự cố của công trình và đặc trưng của địa chất khu vực nghiên cứu, tác giả phân tích ngược bài toán bằng chương trình Plaxis để tìm ra một giải pháp kết cấu kè thích hợp cho khu vực quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.
4310 Toán vỏ thoải cong hai chiều dương, mặt bằng hình chữ nhật kê bốn góc bằng phương pháp số xấp xỉ liên tiếp / TS. Nguyễn Hiệp Đồng // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2014 .- Số 2/2014 .- Tr. 28-33 .- 624
Giới thiệu phương pháp xấp xỉ liên tiếp, được phát triển trên cơ sở phương pháp sai phân hữu hạn, để tính mái vỏ thoải cong hai chiều mặt bằng chữ nhật chịu tải trọng tác dụng phân bố đều. Ưu điểm của phương pháp xấp xỉ liên tiếp là: thuật toán tương đối đơn giản, không cần thiết lập ma trận độ cứng nên khi tính toán không chiếm nhiều bộ nhớ trong máy tính, kết quả có độ chính xác đáng tin cậy, đặc biệt là có thể tính toán với nhiều điều kiện biên khác nhau và với các dạng tải khác nhau, kể cả tải trọng cục bộ.





