CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
4271 Sự làm việc của sàn phẳng bê tông cốt thép trong kết cấu nhà nhiều tầng chịu tải trọng ngang / TS. Trương Hoài Chỉnh // Xây dựng .- 2013 .- Số 04/2013 .- Tr. 75-76 .- 624
Trình bày về sự làm việc của sàn trong kết cấu nhà nhiều tầng chịu tải trọng ngang, các mô hình phân tích nội lực sàn chịu tải trọng ngang, thí dụ tính toán và các kết luận
4272 Nghiên cứu sử dụng xỉ sắt làm cốt liệu cho bêtông Asphalt / TS. Trần Văn Miền, ThS. Nguyễn Phi Sơn // Xây dựng .- 2013 .- Số 04/2013 .- Tr. 77-79 .- 624
Nghiên cứu các tính chất cơ bản xỉ sắt với vai trò làm cốt liệu và các tính chất của bê tông asphalt khi sử dụng cốt liệu xỉ sắt như cường độ chịu nén; độ ổn định; thương số
4273 Nghiên cứu thực nghiệm dầm liên hợp thép – bê tông ứng suất trước trong giới hạn đàn hồi / TS. Nguyễn Ngọc Linh, GS. TS. Phạm Văn Hội, TS. Phạm Tuấn Anh, ThS. Hàn Ngọc Đức, ThS. Nguyễn Ngọc Thu // Xây dựng .- 2013 .- Số 04/2013 .- Tr. 83-85 .- 624
Trình bày về nghiên cứu thực nghiệm và so sánh với lý thuyết tính toán của dầm liên hợp thép – bê tông ứng suất trước dạng đơn giản
4274 Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng chính sách tần số quốc gia / TS. Nguyễn Quang Hưng // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2013 .- Số kỳ 1 tháng 6/2013 .- Tr. 32-38 .- 621
Đề cập đến các yếu tố cần thiết trong Chính sách tần số quốc gia, giới thiệu những kinh nghiệm triển khai và cung cấp một số ví dụ về cách thức triển khai công tác quản lý tần số quốc gia là: Sự minh bạch và nhận thức rõ hơn về vai trò của tần số; Quy hoạch tần số quốc gia và triển khai tham vấn hàng năm; phương pháp phân bổ tần số dựa trên thị trường; Chiến lược hợp tác khu vực và quốc tế.
4275 Phương pháp xác định thời gian hợp lý xây dựng nhà cao tầng / ThS. Trần Ngọc Phú, TS. Bùi Mạnh Hùng // Xây dựng .- 2013 .- Số 04/2013 .- Tr. 42-44. .- 624
Trình bày các phương pháp xác định thời gian hợp lý xây dựng nhà cao tầng.
4276 Ảnh hưởng tải trọng động đất đến nội lực và biến dạng trong trụ tháp cầu treo dây võng / TS. Phùng Mạnh Tiến, ThS. Đào Trọng Chú, KS. Lữ Xuân Đại // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 6/2013 .- Tr. 14-19. .- 624
Cầu treo dây võng thuộc loại cầu có kiến trúc đẹp với khả năng vượt nhịp lớn. Trong cầu treo dây võng, trụ tháp là một trong những kết cấu chính. Động đất là trường hợp tải trọng đặc biệt cần xem xét khi thiết kế cầu lớn. Chính vì vậy, nội dung bài báo tập trung khảo sát ảnh hưởng của động đất đến sự nội lực và biến dạng của trụ tháp cầu treo dây võng.
4277 Nghiên cứu, đánh giá sự thay đổi trạng thái ứng suất nền đường khi gia cố nền đất yếu bằng trụ đất xi măng / NCS. ThS. Phạm Văn Huỳnh // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 6/2013 .- Tr. 20-26 .- 624
Trình bày bài toán xác định trạng thái ứng suất của hệ trụ đất xi măng – nền đất, khảo sát trên mô hình số trạng thái ứng suất của hệ trụ đất xi măng – nền đất. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố cơ bản đến trường ứng suất của hệ nền đất được gia cường bằng trụ đất xi măng.
4278 Bài toán tối ưu mạng lưới nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn ở đô thị Việt Nam / Phan Cao Thọ, Lê Nguyên Đình // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 6/2013 .- Tr. 27-33 .- 624
Trình bày nội dung và phương pháp xây dựng bài toán điều khiển tối ưu mạng lưới nút giao thông bằng tín hiệu đèn ở đô thị Việt
4279 Ảnh hưởng của từ biến đến ổn định mái dốc / TS. Trần Quốc Đạt, ThS. Nguyễn Thị Diệu Thu // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 6/2013 .- Tr. 34-36 .- 624
Hiện nay chúng ta mới chỉ đánh giá nguyên nhân các hiện tượng sụt trượt, sạt lở mái taluy là do các nhân tố tác động bên ngoài hay do ảnh hưởng của nước mặt, nước ngầm mà chưa xét đến nguyên nhân của từ biến. Nội dung bài báo là giới thiệu ảnh hưởng của từ biến đến độ ổn định mái dốc nói chung và taluy nền đường nói riêng.
4280 Đánh giá độ chính xác đo cao bằng máy toàn đạc điện tử trong điều kiện Việt Nam / ThS. Nguyễn Văn Chính, PGS. TS. Lã Văn Chăm // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 6/2013 .- Tr. 37-40 .- 624
Trên cơ sở phân tích các nguồn sai số đo cao lượng giác, bài báo trình bày kết quả xây dựng phần mềm và tiến hành thực nghiệm để đánh giá độ chính xác đo cao bằng máy toàn đạc điện tử trong điều kiện Việt