CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
4211 Phân tích các mô hình quản lí áp dụng cho doanh nghiệp ngành xây dựng / Lê Anh Dũng, Đinh Tuấn Hải // Xây dựng .- 2014 .- Tr. 97-99. .- 624

Giới thiệu bốn loại mô hình quản lý hay áp dụng trong doanh nghiệp ngành xây dựng là Tổ chức trực truyến chức năng và Tổ chức theo dự án. Mỗi loại tổ chức đều có các ưu điểm và hạn chế riêng, đồng thời có khả năng áp dụng vào các doanh nghiệp cụ thể, các điều kiện thực tế riêng.

4212 Thi công đài móng khối lớn bằng phương pháp đổ bê tông liên tục kết hợp phân chia lớp đổ với cấp phối và sự tỏa nhiệt khác nhau / TS. Hồ Ngọc Khoa // Xây dựng .- 2014 .- Số 01/2014 .- Tr. 91-96. .- 624

Trong thi công bê tông đài móng khối lớn nhà siêu cao tầng nói riêng và kết cấu bê tông khối lớn nói chung, vấn đề quan trọng nhất là kiểm soát được nứt do hiệu ứng nhiệt thủy hóa xi măng trong khối đổ mà vẫn phải đảm bảo được tính toàn khối, khả năng thi công liên tục và tính chống thấm cao cho cấu kiện. Bài báo thể hiện kết quả phân tích lý thuyết, cơ sở khoa học về quá trình vật lý xảy ra trong bê tông khối lớn ở giai đoạn đầu đóng rắn và kết quả nghiên cứu thực tế quá trình thi công đài móng công trình siêu cao tầng Lotte Center Hanoi, từ đó đề xuất quy trình công nghệ thi công bê tông liên tục đài móng khối lớn nhà cao tầng và siêu cao tầng bằng phương pháp đổ bê tông liên tục kết hợp phân chia lớp đổ với cấp phối và sự tỏa nhiệt khác nhau.

4213 Các biện pháp an toàn lao động khi thi công phần thân công trình / TS. Tạ Văn Phấn // Xây dựng .- 2014 .- Số 01/2014 .- Tr. 86-89. .- 624

Đề cập tới các nguy cơ gây tai nạn lao động và biện pháp đề phòng chủ yếu trong các công việc: gia công cốp pha, lắp dựng và tháo dỡ cốp pha, gia công cốt thép, lắp dựng cốt thép, vận chuyển, đổ đầm, bảo dưỡng bê tông và lắp ghép các cấu kiện.

4214 Phân tích nhóm cọc chịu tải trọng tĩnh theo phương ngang / TS. Võ Thanh Lương, KS. Lưu Xuân Bách // Xây dựng .- 2014 .- Số 01/2014 .- Tr. 144-146. .- 624

Trình bày cách xây dựng chương trình phân tích nhóm cọc chịu tải trọng ngang tĩnh, xét đến độ mềm của liên kết đài-cọc và ảnh hưởng của vị trí mối nối cọc, dựa trên ma trận độ cứng của phần tử thanh có liên kết nữa cứng trong môi trường đàn hồi đã xây dựng. Qua đó, kiểm chứng chương trình tính vừa xây dựng so với chương trình tính cho bởi tài liệu cho cọc liên tục. Đồng thời thực hiện ví dụ số bằng việc khảo sát ảnh hưởng của liên kết mềm đến trạng thái nội lực-chuyển vị của cọc trong môi trường nền phi tuyến và kiểm chứng độ chính xác của chương trình tính vừa xây dựng.

4215 Nghiên cứu dao động khung liên kết, tương tác với nền đàn hồi, chịu tải trọng động đất / TS. Phạm Đức Phung // Xây dựng .- 2014 .- Số 01/2014 .- Tr. 140-143. .- 624

Khi tính toán nhà cao tầng các nhà khoa học, thiết kế tính phần khung nhiều tầng riêng, sau đó lấy nội lực của chân cột truyền xuống để tính móng. Như vậy tính hai phần riêng rẽ. Trong bài báo này, tác giả đã đưa về sơ đồ tính hình 8b, do đó, khung và nền làm việc đồng thời. Tác giả đã sử dụng phổ phản ứng đàn hồi cho các loại nền đất loại từ A đến E, tác dụng của lực động đất nằm ngang, lập sơ đồ khối, lập chương trình tính cho thí dụ nhà cao 15 tầng. Tính tần số dao động và vẽ biểu đồ nội lực mô men uốn. Bài báo nghiên cứu tính toán khung liên kết, tương tác với móng làm việc đồng thời chịu tác động của lực động đất.

4216 Ứng dụng thuật toán di truyền để cân đối thời gian và lợi nhuận cho các dự án nhà cao tầng / ThS. Dương Minh Tín, KS. Trần Duy Phương, TS. Lê Hoài Long // Xây dựng .- 2014 .- Số 01/2014 .- Tr. 136-139. .- 624

Trình  bày việc áp dụng một mô hình tối ưu hóa đa mục tiêu được phát triển bởi tác giả trong nghiên cứu trước vào một dự án thực tế để cân đối thời gian và lợi nhuận dự án. Tác giả tiến hành phân tích các dự án thực tế và so sánh với vài mô hình là nhiều cặp thời gian và lợi nhuận của từng phương án thi công. Các kết quả này được sắp xếp theo thứ tự giảm dần theo lợi nhuận mà nhà thầu chính thức thu được.

4217 Sử dụng tổ hợp phụ gia trong chế tạo bê tông cường độ cao / TS. Phạm Toàn Đức // Xây dựng .- 2014 .- Số 01/2014 .- Tr. 134-135. .- 624

Bê tông cường độ cao đã được nghiên cứu và sử dụng từ lâu, ngoài những cốt liệu thông thường như đá, cát, xi măng và nước người ta đưa vào trong bê tông cường độ cao nhiều loại phụ gia nhằm đạt được hiệu quả như mong muốn. Bài báo giới thiệu một số loại phụ gia thường được sử dụng trong chế tạo bê tông cường độ cao và ví dụ thiết kế cấp phối bê tông cường độ cao điển hình.

4218 Quy hoạch sử dụng đất nhằm phòng tránh và giảm nhẹ lũ lụt và hạn hán ở Tây Nguyên / TS. Vũ Tuấn Anh // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2013 .- Số 3 (3)/2013 .- Tr. 16-23. .- 624

Tóm lược thực trạng sử dụng đất trong thời gian qua, đánh giá tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch đất, ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất và việc hình thành cơ cấu kinh tế, tác động của các quy trình này tới các nguồn nguyên đất và nước, đặc biệt là những tác động xấu là nguyên nhân gây hạn hán và lũ lụt. Bài báo đề xuất hướng đổi mới công tác quy hoạch sử dụng và quản lý đất đai và tái cơ cấu kinh tế ở các tỉnh Tây Nguyên nhằm phòng tránh và giảm nhẹ hạn hán và lũ lụt ở Tây Nguyên và các vùng lân cận.

4219 Biện pháp cấp bách nhằm quản lý chất lượng Bitum nhựa đường trong xây dựng mặt đường ô tô và sân bay ở Việt Nam / PGS. TS. Doãn Minh Tâm // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 1+2/2014 .- Tr. 28-32. .- 624

Giới thiệu tiêu chuẩn phân loại bitum nhựa đường mới nhất của AASHTO, ASTM theo phân loại chế độ làm việc và chịu nhiệt độ cao nhất của nhựa đường, gọi tắt là tiêu chuẩn phân loại nhựa PG, để nhằm kiến nghị việc thiết lập và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về bitum nhựa đường phải dựa theo tiêu chuẩn mới này, giúp chấn chỉnh ngay việc đặt hàng mua bitum nhựa đường từ nước ngoài và thiết lập hệ thống quản lý và kiểm soát chất lượng chặt chẽ việc sử dụng bitum trong xây dựng mặt đường bê tông nhựa ở Việt Nam.

4220 Nghiên cứu kích thước tấm bê tông xi măng mặt đường áp dụng cho đường giao thông nông thôn khu vực phía Bắc Việt Nam / KS. Nguyễn Vũ Việt, KS. Nguyễn Thành Đô // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 1+2/2014 .- Tr. 33-37. .- 624

Trong thực tế khi đề cập đến ứng suất nhiệt tấm bê tông xi măng mặt đường người ta thường dựa theo quy trình 22TCN 223-95 và lấy rT = 0,84h. Một số tác giả khác lại áp dụng các quy trình như JTG D40-2002 của Trung Quốc, AASHTO của Mỹ, Road Note 29 của Anh…và thường chưa được thống nhất, chưa phù hợp với điều kiện mỗi vùng của Việt Nam. Vì vậy, tác giả đã tiến hành thu thập các số liệu về nhiệt độ và bức xạ của những năm gần đây, đồng thời dựa trên cơ sở lý thuyết về sự truyền nhiệt để đánh giá sự ảnh hưởng của ứng suất nhiệt tới kích thước tấm bê tông xi măng mặt đường giao thông nông thôn của khu vực.