CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
411 Tính toán ổn định trượt sâu mố cầu trên móng nông khi có xét đến ảnh hưởng của nước ngầm / Lương Xuân Bính, Soukha Yakoshi, Lê Xuân Lưu, Hà Văn Quân // Cầu đường Việt Nam .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 5-8 .- 624
Nghiên cứu phát triển phương pháp cân bằng giới hạn tổng quát để tính ổn định trượt sâu mố cầu trên móng nông khi có xét đến ảnh hưởng của mực nước ngầm. Cơ sở lý thuyết, thuật toán, chương trình tính và các khảo sát tính toán được minh họa và trình bày.
412 Dao động của dầm sandwich chịu tải trọng xung bằng phương pháp giải tích / Trần Thế Hiệp // Cầu đường Việt Nam .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 9-11 .- 624
Nghiên cứu dao động của dầm sandwich đơn giản chịu tải trọng xung dạng phân bố đều sử dụng phương pháp xếp chồng các dạng dao động riêng.
413 Nghiên cứu ảnh hưởng của tro bay đến cường độ và độ bền chống ăn mòn sulfat của bê tông hạt nhỏ tính năng cao / Lê Thanh Hà // Cầu đường Việt Nam .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 25-29 .- 693
Trình bày ảnh hưởng tro bay đến tính công tác, cường độ chịu nén và độ bền chống ăn mòn sulfat của bê tông hạt nhỏ tính năng cao.
414 Nghiên cứu về thực trạng tìm hiểu về bản vẽ Shop drawing trong sinh viên ngành công trình / Tạ Thị Huệ, Ninh Khắc Tôn, Phan Công Tiến // Cầu đường Việt Nam .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 35-38 .- 624
Công trình xây dựng trên thực tế có được dựa trên nền tảng các ý tưởng sơ khai rồi đến các bản vẽ sơ bộ, bản vẽ kỹ thuật…Nhưng để triển khai ý tưởng công trình trên thực tế được dễ dàng, chính xác thì chúng ta cần có bản vẽ chi tiết nhất và sát với thực tế nhất để thi công thì đó là bản vẽ Shop drawing.
415 Nghiên cứu ứng xử của nền đường đầu cầu được gia cường bằng trụ xi măng đất kết hợp với lưới địa kỹ thuật / Ngô Bình Giang, Đỗ Thắng, Trịnh Minh Thụ // Xây dựng .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 50-53 .- 624
Trình bày nghiên cứu ứng xử của nền đường đầu cầu được gia cường bằng trụ xi măng đất kết hợp với lưới địa kỹ thuật thông qua phân tích số với mô hình cọc treo và kiểm chứng với kết quả thí nghiệm hiện trường.
416 Phân tích lựa chọn chiều dày tường vây bê tông cốt thép cho hố đào sâu nhà cao tầng bằng phương pháp phần tử hữu hạn / Nguyễn Ngọc Thắng // Xây dựng .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 65-69 .- 693
Sử dụng mô hình toán Hardening Soil trong Plaxis 3D để khảo sát bài toán ảnh hưởng chiều dày tường vây tới chuyển vị và phân bố nội lực trong tường.
417 Nghiên cứu chế tạo chất kết dính thạch cao hỗn hợp bền nước từ phế thải thạch cao FGD của nhà máy nhiệt điện / Tống Tôn Kiên, Trần Đức Trung, Nguyễn Văn Phong // Xây dựng .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 70-75 .- 624
Khảo sát ảnh hưởng của các thông số quá trình xử lý nhiệt (nhiệt độ nung, thời gian nung và tốc độ nung) nhằm xử lý phế thải thạch cao khử khí thải lưu huỳnh thành chất kết dính hỗn hợp thạch cao. Đánh giá khả năng chế tạo chất kết dính hỗn hợp thạch cao hỗn hợp bền nước góp phần thúc đẩy phát triển vật liệu xây dựng thân thiện môi trường trên cơ sở tận dụng phế thải thạch cao.
418 Nghiên cứu sự làm việc đồng thời của cọc, móng và nền đất trong móng bè cọc / Nguyễn Ngọc Thắng, Lê Quốc Cường // Xây dựng .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 76-79 .- 624
Móng bè cọc là một phương án móng hiện đại, thích hợp cho nhiều dạng công trình khác nhau, đặc biệt là những công trình cao tầng, chịu tải trọng lớn. Cho phép tận dụng tối đa khả năng chịu lực của cọc. Tải trọng công trình không những chia cho cọc mà còn chia cho cả bè.
419 Nghiên cứu bài toán tối ưu đa mục tiêu khung thép sử dụng phân tích trực tiếp / Mai Sỹ Hùng // Xây dựng .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 86-89 .- 624
Trình bày bài toán tối ưu khung thép dựa trên nền tảng sử dụng phân tích trực tiếp để xét đến ứng xử phi tuyến tính phi đàn hồi của công trình. Hai hàm mục tiêu được xét đến đồng thời là tổng khối lượng và chuyển vị lệch tầng của công trình.
420 Thiết kế giảm chấn kết cấu bằng hệ bể chứa đa tần có đối chiếu thí nghiệm trên bàn lắc / Bùi Phạm Đức Tường // Xây dựng .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 94-99 .- 624
Các thông số đặc trưng của kết cấu và thiết bị giảm chấn đa tần bằng chất lỏng được phân tích bằng phần mềm Ansys. Cơ hệ được mô phỏng số nhằm khảo sát hiệu quả, so sánh sự làm việc của kết cấu dưới tác dụng của tải trọng khi có và không có sử dụng thiết bị kháng chấn.