CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
4111 Phân tích ứng xử động lực học kết cấu đường sắt không Ballast qua mô hình 1 và 2 bậc tự do / ThS. Nguyễn Xuân Đại // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2014 .- Số 2/2014 .- Tr. 10-18 .- 624

Tác giả vận dụng và nghiên cứu phương pháp mô hình hóa hệ kết cấu LVT (Low Vibration Track) dưới tác dụng của tải trọng tàu chạy nhằm phân tích ứng xử động lực học của kết cấu và nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc, tải trọng tàu đến dao động của hệ.

4112 Ứng xử của cọc bê tông cốt thép trong kết cấu kè bảo vệ bờ sông khu vực quận 2 thành phố Hồ Chí Minh / TS. Nguyễn Minh Tâm, KS. Hàn Thị Xuân Thảo // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2014 .- Số 2/2014 .- Tr. 19-27 .- 624

Mô phỏng ứng xử của cọc bê tông cốt thép trong kết cấu kè bảo vệ bờ sông khu vực quận 2 thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên số liệu quan trắc từ sự cố của công trình và đặc trưng của địa chất khu vực nghiên cứu, tác giả phân tích ngược bài toán bằng chương trình Plaxis để tìm ra một giải pháp kết cấu kè thích hợp cho khu vực quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.

4113 Toán vỏ thoải cong hai chiều dương, mặt bằng hình chữ nhật kê bốn góc bằng phương pháp số xấp xỉ liên tiếp / TS. Nguyễn Hiệp Đồng // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2014 .- Số 2/2014 .- Tr. 28-33 .- 624

Giới thiệu phương pháp xấp xỉ liên tiếp, được phát triển trên cơ sở phương pháp sai phân hữu hạn, để tính mái vỏ thoải cong hai chiều mặt bằng chữ nhật chịu tải trọng tác dụng phân bố đều. Ưu điểm của phương pháp xấp xỉ liên tiếp là: thuật toán tương đối đơn giản, không cần thiết lập ma trận độ cứng nên khi tính toán không chiếm nhiều bộ nhớ trong máy tính, kết quả có độ chính xác đáng tin cậy, đặc biệt là có thể tính toán với nhiều điều kiện biên khác nhau và với các dạng tải khác nhau, kể cả tải trọng cục bộ.

4114 Thí nghiệm và tính toán các đặc trưng nứt của bê tông cường độ cao / KS. Nguyễn Thanh Vũ, PGS. TS. Bùi Công Thành, TS. Hồ Hữu Chỉnh, TS. Trần Thế Tuyền // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2014 .- Số 2/2014 .- Tr. 42-48. .- 624

Giới thiệu về thí nghiệm và tính toán các đặc trưng nứt cơ bản của một số loại bê tông cường độ cao. Hệ số cường độ ứng suất giới hạn Kc, độ bền nứt giới hạn Gc, năng lượng nứt Gf và chiều dài đặc trưng của vùng phá hủy bê tông (FPZ) Ich của hai loại bê tông có cường độ chịu nén từ 60 Mpa đến 80 Mpa được thống kê và tính toán từ thí nghiệm uốn trên 3 điểm các mẫu dầm có đường nứt mồi.

4115 Phân tích ảnh hưởng của đường kính, khoảng cách của cánh vít và cường độ trụ đất xi măng đến sự làm việc của cọc ATT / TS. Nguyễn Giang Nam, TS. Phạm Quyết Thắng // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2014 .- Số 2/2014 .- Tr. 57-62. .- 624

Bài báo phân tích ảnh hưởng của đường kính, khoảng cách của cánh vít và cường độ trụ đất xi măng trong kết cấu cọc vít ATT nhằm tìm ra mối liên hệ giữa chúng để làm căn cứ cho việc lựa chọn thông số kỹ thuật ban đầu của cọc trong tính toán thiết kế.

4116 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà thầu thi công của chủ đầu tư tư nhân tại tỉnh Tiền Giang / PGS. TS. Lưu Trường Văn, KS. Đinh Trung Hiếu // Xây dựng .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 73-76. .- 624

Trình bày các kết quả của một nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn lựa nhà thầu thi công của các chủ đầu tư tư nhân tại Tiền Giang. Nghiên cứu được thực hiện bằng khảo sát bảng câu hỏi và sau đó được phân tích bằng MEAN và EFA. Các bên liên quan có thể sử dụng các kết quả nghiên cứu này để phát triển các giải pháp nhằm nâng cao khả năng trúng thầu cho các dự án xây dựng nguồn vốn tư nhân tại Tiền Giang.

4117 Cần ngăn chặn (giảm thiểu) nguy cơ hằn lún bánh xe ngay từ khâu thiết kế và kiểm soát chất lượng nhựa đường / PGS. TS. Doãn Minh Tâm // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 7-14 .- 624

Nêu tóm tắt vấn đề lý thuyết về cơ chế phát sinh và phát triển vệt hằn lún bánh xe, tổng hợp các biện pháp đã áp dụng và từ đó đề xuất giải pháp mới đồng bộ. Trong đó, có đề xuất đến việc rà soát và đổi mới các tiêu chuẩn về thiết kế kết cấu áo đường mềm, thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa và tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng nhựa đường để góp phần chủ động ngăn chặn nguy cơ sự biến dạng kéo dài và lún bánh xe của mặt đường mềm nói chung, giảm thiểu ảnh hưởng tới cải thiện chất lượng khai thác và an toàn giao thông trên các tuyến đường bộ ở nước ta.

4118 Hướng lực động đất bất lợi nhất khi xác định áp lực đất dính lên công trình cảng / PGS. TS. Nguyễn Ngọc Huệ // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Tr. 15-22. .- 624

Một trong những yếu tố quan trọng khi tính toán lực động đất phục vụ cho công tác tính toán thiết kế công trình cảng nói riêng và công trình giao thông nói chung là phải xác định được hướng tác dụng bất lợi nhất. Kết quả nghiên cứu trên đây cho thấy, hướng áp lực đất nguy hiểm nhất trong động đất không phải là nằm ngang mà là hướng nghiêng với mặt phẳng nằm ngang một góc dao động trong phạm vi từ 100 - 300 đối với áp lực chủ động và một góc dao động trong phạm vi 600 – 800 đối với áp lực bị động. Điều này giúp cho các kỹ sư cân nhắc xem xét trong khi tính toán và thiết kế đảm bảo cho công trình cảng khai thác được an toàn.

4119 Nghiên cứu và đánh giá giải pháp thay thế cáp dây văng dạng bó sợi song song tại cầu Bính / TS. Đào Duy Lâm, ThS. Phạm Trung Hiếu // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 18-22. .- 624

Đề cập đến nội dung hết sức quan trọng trong công tác sữa chữa khôi phục là công tác phân tích, đánh giá hiệu quả thực tế của giải pháp thay thế cáp dây văng hư hỏng đã thực hiện.

4120 Xây dựng mô hình dự báo tuổi thọ sử dụng của kết cấu bê tông cốt thép phơi nhiễm Clorua / GS. TS. Phạm Duy Hữu // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 23-26. .- 624

Dự báo tuổi thọ sử dụng cầu bê tông cốt thép do xâm nhập Clo một cách đáng tin cậy là cơ sở để đưa ra phương án thiết kế hợp lý nhằm kéo dài tuổi thọ sử dụng và giảm các chi phí vòng đời dự án. Bài báo này đưa ra một mô hình toán để dự báo tuổi thọ sử dụng của kết cấu bê tông cốt thép phơi nhiễm Clo từ môi trường biển.