CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
3661 Nghiên cứu tính toán biến dạng dẻo lớp bê tông Asphalt mặt đường trong điều kiện Việt Nam / GS. TS. Phạm Cao Thăng, KS. Võ Tiến Dũng, KS. Đỗ Văn Thùy // Cầu đường Việt Nam .- 2015 .- Số 7/2015 .- Tr. 19-24 .- 624
Giới thiệu cơ sở tính toán biến dạng dẻo lớp bê tông asphalt mặt đường trong điều kiện nắng nóng của Việt Nam. Trong sơ đồ tính, có xét tác dụng của tải trọng theo phương đứng và theo phương ngang (do lực ma sát gây ra).
3662 Nghiên cứu tác dụng kết hợp của muội silic và tro bay đến các đặc trưng cường độ của bê tông xi măng dùng trong xây dựng mặt đường ô tô / NCS. Hồ Văn Quân, GS. TS. Phạm Duy Hữu, TS. Nguyễn Thanh Sang // Cầu đường Việt Nam .- 2015 .- Số 7/2015 .- Cầu đường Việt Na .- 624
Giới thiệu kết quả nghiên cứu các đặc trưng cường độ nén và kéo uốn của các loại bê tông (30Mpa, 40 Mpa và 50 Mpa) sử dụng kết hợp muội silic và tro bay (5% muội silic và 15% tro bay). Kết quả bước đầu là các loại bê tông sử dụng phụ gia khoáng kép muội silic và tro bay đáp ứng được yêu cầu đối với bê tông làm đường.
3663 Tính nhớt của bê tông nhựa trong tính toán kết cấu mặt đường / TS. Nguyễn Quang Tuấn, TS. Hoàng Thị Thanh Nhàn, Trần Thọ Cường // Cầu đường Việt Nam .- 2015 .- Số 7/2015 .- Tr. 31-34 .- 624
Phân tích ảnh hưởng tính nhớt của bê tông nhựa tới trạng thái ứng suất biến dạng trong các lớp áo đường dưới tác dụng của tải trọng xe chạy. Ngoài ra, bài báo cũng chỉ ra một vài vấn đề tồn tại trong tính toán kết cấu áo đường mềm theo tiêu chuẩn 22TCN 211-06.
3664 Thiết kế thành phần bê tông cường độ cao theo phương pháp thể tích tuyệt đối / GS. TSKH. Nguyễn Thúc Tuyên, ThS. Nguyễn Tiến Trung, KS. Tạ Biên Cương // Cầu đường Việt Nam .- 2015 .- Số 7/2015 .- Tr. 38-40 .- 624
Giới thiệu phương pháp thiết kế thành phần bê tông mác cao theo phương pháp thể tích tuyệt đối. Bê tông mác cao có những đặc điểm khác bê tông mác thường, như cường độ cao, thường pha phụ gia khoáng hoạt tính và phụ gia siêu dẻo (giãn nước mức độ cao)...Vì vậy, không thể áp dụng các bước thiết kế thành phần bê tông mác thường cho bê tông mác cao, mà phải có những thay đổi và bổ sung cần thiết.
3665 Ứng dụng BIM trong quản lý xây dựng công trình cầu tại thành phố Hồ Chí Minh / PGS. TS. Phạm Hồng Luẫn // Xây dựng .- 2015 .- Số 6/2015 .- Tr. 35-38 .- 624
Trình bày nghiên cứu ứng dụng BIM trong một công trình xây dựng cầu, cùng với các lợi ích và thách thức do việc áp dụng BIM mang lại. Mô hình BIM được xây dựng là mô hình BIM 3D, 4D, 5D (bao gồm mô hình 3D, tiến độ, chi phí), các sản phẩm từ mô hình này là các bản vẽ, mô phỏng quá trình thi công nhằm hỗ trợ công tác quản lý xây dựng. Ngoài ra, một cuộc khảo sát cũng được thực hiện nhằm xác định các nhân tố cản trở áp dụng BIM trong xây dựng hạ tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3666 Nghiên cứu thiết kế chế tạo dầm bê tông tính năng siêu cao – làm cầu dân sinh nông thôn / ThS. Nguyễn Trung Hòa, TS. Trần Bá Việt, TS. Lê Minh Long // Xây dựng .- 2015 .- Số 6/2015 .- Tr. 39-43 .- 624
Trình bày nghiên cứu thiết kế và chế tạo dầm bê tông tính năng siêu cao làm cầu nông thôn. Các quan sát và phân tích tập trung vào: quy trình thiết kế chế tạo; quá trình thử nghiệm; quan hệ tải trọng và độ võng; sự hình thành vết nứt của dầm bê tông tính năng siêu cao.
3667 Đề xuất sơ đồ hệ thống cấp nước nhà siêu cao tầng / PGS. TS. Nguyễn Văn Tín // Xây dựng .- 2015 .- Số 6/2015 .- Tr. 44-46 .- 624
Phân tích những bất cập về chi phí vận hành trong hệ thống cấp nước của tòa nhà Bitexco (TP. HCM) và đề xuất sơ đồ hệ thống cấp nước nhằm tiết kiệm điện năng trong quá trình vận hành hệ thống cấp nước của nhà siêu cao tầng.
3668 Hệ thống hóa các mô hình nền và đề xuất mô hình nền mới dùng trong bài toán phân tích ứng xử của kết cấu tương tác nền / PGS. TS. Hoàng Phương Hoa, TS. Nguyễn Trọng Phước, ThS. Phạm Đình Trung // .- 2015 .- Số 6/2015 .- Tr. 47-50 .- 624
Trình bày tổng quan các mô hình nền, cụ thể là các đặc tính ứng xử của các mô hình nền được phân tích, đánh giá một cách chi tiết và có hệ thống. Từ đó, đề xuất một mô hình nền mới được gọi là mô hình Nền động lực học mà phản ánh đúng bản chất thật của đất nền so với các mô hình nền khác. Quan hệ ứng xử lực – chuyển vị trong mô hình nền được thiết lập dựa trên các thông số đặc trưng của mô hình nền. Đồng thời, sự so sánh giữa mô hình nền mới này với một số mô hình nền hiện có cho thấy tính thực tiễn và bao quát của mô hình nền mới này.
3669 Đề xuất áp dụng các phương pháp lập tiến độ thi công xây dựng / TS. Lê Anh Dũng // Xây dựng .- 2015 .- Số 6/2015 .- Tr. 51-53 .- 624
Đề xuất một số giải pháp đề phát huy được vai trò của công cụ lập kế hoạch tiến độ trong quản lý dự án xây dựng. Những kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản lý có hiểu biết và thực hiện đạt hiệu quả hơn nữa kỹ năng quản lý của mình, đưa dự án tới thành công.
3670 Công trình kích ngầm đường cống 3m qua sông Sài Gòn đảm bảo chất lượng và an toàn sau hơn 3 năm vận hành / TS. Nguyễn Thống Nhất // Xây dựng .- 2015 .- Số 6/2015 .- Tr. 54-55 .- 624
Giới thiệu công trình, thực tế thực hiện và công nghệ sử dụng để kích ngầm đường cống 3m qua sông Sài Gòn, phục vụ dự án cải tạo kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, thành phố Hồ Chí Minh, hoàn thành từ năm 2011 đến nay, vận hành đảm bảo chất lượng và an toàn.