CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
3551 Bảo trì cầu dây văng tại Việt Nam / TS. Nguyễn Việt Khoa // Cầu đường Việt Nam .- 2015 .- Số 11/2015 .- Tr. 29-37 .- 624

Trình bày cơ sở nghiên cứu khoa học về bảo trì cầu dây văng. Quy trình quản lý, khai thác và bảo trì cầu dây văng.

3552 Đặc điểm cấu tạo, các yêu cầu đối với áo đường mềm – các nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng phát sinh hằn lún vệt bánh xe nghiêm trọng / GS. TSKH. Nguyễn Xuân Trục // Cầu đường Việt Nam .- 2015 .- Số 12/2015 .- Tr. 38-40 .- 624

Đề cập tới đặc điểm cấu tạo và sự làm việc của mặt đường mềm nói chung và các nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng phát sinh chiều sâu hằn lún vệt bánh xe vượt nhiều lần ngưỡng cho phép trên một số đường cao tốc và đường cấp cao ở Việt Nam, phân tích các nguyên nhân chủ yếu và các biện pháp khắc phục.

3553 Về phương pháp thiết kế kết cấu áo đường mềm và ảnh hưởng của thiết kế đến việc thời gian gần đây ở nước ta mặt đường bê tông nhựa bị hư hỏng sớm do hằn lún vệt bánh xe / GS. TS. Dương Học Hải, TS. Nguyễn Quang Phúc // Cầu đường Việt Nam .- 2015 .- Số 12/2015 .- Tr. 41-45 .- 624

Đề cập đến tình hình hư hỏng do mặt đường bị hằn lún sâu kèm đẩy trồi sớm, từ đó tập trung phân tích các nguyên nhân có liên quan đến việc thiết kế kết cấu áo đường mềm và việc thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa dùng làm tầng mặt áo đường.

3554 Xác định tuổi thọ còn lại của nhà và công trình xây dựng / PGS. TS. Nguyễn Xuân Chính, ThS. Cao Xuân Hiề // Khoa học Công nghệ Xây dựng .- 2015 .- Số 3/2015 .- Tr. 11-14 .- 624

Giới thiệu tóm tắt một số phương pháp xác định tuổi thọ còn lại của nhà và công trình xây dựng, theo đó có thể áp dụng để xác định tuổi thọ còn lại của cấu kiện, bộ phận kết cấu hoặc công trình nói chung.

3555 Tính toán, kiểm tra, sử dụng vách kính trong công trình xây dựng ở Việt Nam / ThS. Đồ Thiều Quang, PGS. TS. Trần Chủng, TS. Vũ Thành Trung // Khoa học Công nghệ Xây .- 2015 .- Số 3/2015 .- Tr. 15-22 .- 624

Trình bày tổng quan về việc tính toán, kiểm tra, sử dụng vách kính trong công trình xây dựng ở Việt Nam hiện nay; tham khảo tiêu chuẩn của một số nước/ khu vực trên thế giới và đề xuất các kiến nghị nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả khi sử dụng vách kính cho các công trình xây dựng tại Việt Nam.

3557 Ảnh hưởng của thành phần hoạt hóa đến cường độ chịu uốn và kéo gián tiếp của bê tông Geopolymer / TS. Phan Đức Hùng, TS. Lê Anh Tuấn // Khoa học Công nghệ Xây dựng .- 2015 .- Số 3/2015 .- Tr. 34-38 .- 624

Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của các yếu tố dung dịch hoạt hóa, thành phần tro bay, điều kiện dưỡng hộ đến tính chất đặc tính chịu uốn và kéo gián tiếp của hộ bê tông geopolymer. Trên cơ sở đó, xác định ảnh hưởng của quá trình geopolymer hóa đến khả năng chịu kéo, uốn của bê tông.

3558 Nghiên cứu hiện tượng ăn mòn gạch trong kiến trúc cổ / TS. Trần Minh Đức // Công nghệ Xây dựng .- 2015 .- Số 3/2015 .- Tr. 39-44 .- 624

Những công trình xây gạch cổ đang bị ăn mòn làm cho mủn gạch. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ ăn mòn làm phức tạp khi đánh giá khả năng phá hoại vật liệu gạch. Từ những kết quả khảo sát trên các công trình di tích, trong bài này đã đề xuất giới hạn hàm lượng nguy hiểm trong gạch của các tác nhân Sunphat và Clo.

3559 Nghiên cứu giải pháp nâng cao độ chính xác thành lập lưới khống chế mặt bằng trong hầm khi thi công đào hầm đối hướng / NCS. Diêm Công Huy, ThS. Tăng Quốc Cường // Khoa học Công nghệ Xây dựng .- 2015 .- Số 3/2015 .- Tr. 45-50 .- 624

Trình bày một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm và giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao độ chính xác của lưới khống chế mặt bằng trong hầm, một số kết quả đo thực nghiệm để lựa chọn dạng lưới khống chế mặt bằng trong hầm phù hợp để nâng cao độ hiệu quả công tác định hướng hầm khi thi công hầm đối tượng.

3560 Phân tích các tham số ảnh hưởng của hệ cọc và đất nền đến chiều dày bè trong móng bè – cọc / KS. Cao Văn Hóa // Khoa học Công nghệ Xây dựng .- 2015 .- Số 3/2015 .- Tr. 61-70 .- 624

Phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế chiều dày bè trong móng bè – cọc, như: hệ cọc, độ cứng của bè và mô đun đàn hồi của đất nền. Mục tiêu cuối cùng là lựa chọn những yếu tố quan trọng nhất, loại bỏ những yếu tố ít quan trọng hơn, để đơn giản khi phân tích chiều dày hợp lý.