CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
3451 Phương pháp hoạch định tích hợp cách bố trí không gian thi công và tiến độ công việc trong dự án xây dựng / Lương Đức Long, Trần Tiến Đạt // Xây dựng .- 2016 .- Số 04/2016 .- Tr. 151-154 .- 624

Đề xuất một phương pháp hoạch định tích hợp không gian mặt bằng thi công và tiến độ trong dự án xây dựng. Phương pháp đề xuất sẽ đưa ra tiến độ kế hoạch hợp lý và mặt bằng không gian bố trí tài nguyên tối ưu theo từng giai đoạn thi công. Mô hình được thiết lập trên nền Excel nên dễ dàng sử dụng và kiểm soát. Một dự án ví dụ cụ thể được áp dụng để minh họa cho mô hình.

3452 Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình dưỡng hộ nhiệt ẩm đến sự phát triển cường độ của đá xi măng / PGS. TS. Trần Văn Miền, NCS. Nguyễn Thi Lê // Xây dựng .- 2016 .- Số 04/2016 .- Tr. 155-158 .- 624

Dưỡng hộ nhiệt ẩm (chưng hơi) là phương pháp dưỡng hộ bằng cách cung cấp hơi nước ở nhiệt độ cao dưới áp suất thường – là phương pháp cổ điển và được áp dụng rộng rãi nhất trong các phương pháp dưỡng hộ nhanh. Bài viết nghiên cứu về vấn đề này trong điều kiện ở Việt Nam.

3453 Xác định tải trọng gió tác dụng lên nhà công nghiệp một tầng mái nhẹ theo tiêu chuẩn ASCE 7-10 / Trịnh Duy Khánh, Vũ Tuấn Anh // Xây dựng .- 2016 .- Số 01/2016 .- Tr. 144-147 .- 624

Đề cập đến quy trình xác định tải trọng gió theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ ASCE 7-10. Mặc dù là quy trình nền tảng trong tiêu chuẩn Hoa Kỳ, nhưng nó vẫn chưa được sử dụng rộng rãi bởi các kỹ sư Việt Nam. Khảo sát việc ứng dụng quy trình vào việc xác định tải trọng gió lên các kết cấu nhà công nghiệp một tầng một nhịp.

3454 Một số vấn đề khi tính toán và thiết kế xử lý nền đất yếu dưới nền đường bằng cọc đất gia cố xi măng / Đào Thị Vân Trâm, Lê Thị Hạnh // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 01/2016 .- Tr. 7-11 .- 624

Phân tích một số vấn đề liên quan đến tính toán và thiết kế xử lý nền đất yếu bằng cọc đất gia cố xi măng bao gồm việc bị mẫu trong phòng thí nghiệm, thí nghiệm nén nở hông tự do (USC), thí nghiệm nén lún (IL) và các kết quả thực tế tại một số công trình được tác giả thực hiện.

3455 Chống ăn mòn neo trong đất và hệ thống neo trong đất của Công ty KTB Nhật Bản / ThS. Lê Quang Hải, ThS. Thang Anh Quang // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 12-16 .- 624

Trình bày đặc điểm cấu tạo, cách phân loại neo đất, các ví dụ sự cố phá hủy công trình điển hình do ăn mòn nao đất, từ đó phân tích các nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng ăn mòn và đề xuất các biện pháp chống ăn mòn thích hợp. Bên cạnh đó, bài báo cũng giới thiệu hệ thống neo trong đất siêu chống ăn mòn KTB do sử dụng tai cáp DUL bọc epoxy từng sợi đơn có nhiều lớp dọc, do đó có thể duy trì tính năng neo một cách ổn định trong thời gian dài ngay cả ở môi trường ăn mòn khắc nghiệt nhất.

3456 Áp dụng phương pháp Gibson để đánh giá và phân cấp trạng thái cầu / Ngô Đăng Quang, Mai Đình Lộc, Trương Văn Quyết // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 17-20 .- 624

Giới thiệu cách áp dụng phương pháp Gibson để đánh giá, phân tích cấp trạng thái các công trình cầu ở Việt Nam, có thể áp dụng được cho hệ thống quản lý cầu quốc gia VBMS.

3457 Ứng dụng bê tông nhẹ xử lý ổn định nền đường đắp cao sau mố cầu / TS. Nguyễn Duy Liêm // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 21-22 .- 624

Giới thiệu giải pháp dùng bê tông nhẹ để gia cố nền đường đầu cầu đắp cao xây dựng trên nền đất yếu. Hạng mục xử lý thuộc công trình cầu Bà Lớn và Mã Vôi trên đường Nguyễn Văn Linh, thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả (thuộc đơn vị tư vấn xử lý) hy vọng giải pháp được xem là khá mới này giúp các kỹ sư có thêm thông tin tham khảo, lựa chọn khi gia cố hay xử lý nền đường đắp sao cao sau mổ xây trên nền đất yếu.

3458 Nghiên cứu sự phân bố lại nội lực trong kết cấu cầu mở rộng xét đến ảnh hưởng của hiện tượng từ biến dưới tác dụng của tải trọng bản thân / ThS. Trần Ngọc Hòa, ThS. Dương Đức Thành Trường, ThS. Phạm Hồng Quân // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 3/2016 .- Tr. 23-29 .- 624

Giới thiệu hướng dẫn tính toán từ biến về sự phân bố lại nội lực của một kết cấu cầu mở rộng. Để có những đánh giá sát chính xác hơn về dạng kết cấu này, bài báo đã phân tích ảnh hưởng của từ biến trên các chiều dài nhịp điển hình, với các trường hợp mở rộng dầm về mỗi bên cầu, cả hai bên cầu, mở rộng 1 dầm, 2 dầm, 3 dầm là những trường hợp đang được dùng phổ biến ở Việt Nam.

3459 Xác định hệ số giảm chấn cho một số kết cấu cầu đang khai thác ở Việt Nam / Vũ Văn Toản, Đỗ Anh Tú // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 30-34 .- 624

Trình bày phương trình vi phân dao động có cản của hệ số một bậc tự do và phương pháp thực nghiệm xác định hệ số giảm chấn của kết cấu cầu. Hệ số giảm chấn của một số kết cấu cầu đang khai thác tại Việt Nam được tính toán từ kết quả đo dao động (gia tốc) thực hiện trên các cầu này. Các hệ số giảm chấn này sẽ là thông số đầu vào quan trọng cho mô hình phân tích ứng xử động để đánh giá các hiệu ứng động lực học của các kết cấu cầu đó.

3460 Nghiên cứu bê tông sử dụng phế thải đá mạt thay thế cốt liệu mịn trong xây dựng mặt đường ô tô / ThS. Lương Nguyễn Hoàng Phương, ThS. Nguyễn Tấn Khoa, NCS. Hồ Văn Quân // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 35-40 .- 624

Giới thiệu kết quả nghiên cứu các đặc trưng cường độ nén và kéo uốn của các loại bê tông (bê tông có tỉ lệ nước-xi măng bằng 0,42 và 0,37) sử dụng phế thải đá mạt của các mỏ đá ở Đà Nẵng làm cốt liệu mịn (thay thế 25, 50, 75 và 100% cát sông) trong bê tông.