CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
3431 Giới thiệu về cầu dầm phức hợp bê tông dự ứng lực – thép (Cầu SPC) / ThS. Thang Anh Quang, ThS. Lê Quang Hải // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 5/2016 .- Tr. 20-24 .- 624
Để tăng khả năng chịu nén và diện tích tính đổi của bê tông dầm bê tông dự ứng lực, người ta đã đề xuất ra phương án bố trí thép hình vào phần chịu nén của dầm và gọi loại kết cấu này là dầm phức hợp bê tong dự ứng lực – thép (dầm SPC). Loại dầm này có ưu điểm là chiều cao dầm nhỏ hơn so với loại dầm PC thông thường. Bài báo này giới thiệu kết quả kiểm tra tính năng loại dầm này và ví dụ ứng dụng trong thực tế.
3432 Phương pháp tính chiều dài đường cong chuyển tiếp trên đường sắt cận cao tốc / PGS. TS. Phạm Văn Ký // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 5/2016 .- Tr. 25-30 .- 624
Trình bày các tham số chủ yếu, phạm vi đặt siêu cao để tính chiều dài đường cong chyển tiếp, trị số ưu tiên, kiểm toán và cách sử dụng chiều dài đường cong chuyển tiếp tối thiểu cho tuyến tốc độ 160 km/h có chạy tầu hàng và tàu khách.
3433 Lựa chọn mặt cắt dọc tối ưu đường sắt đô thị bằng phương pháp sơ đồ mạng / TS. Nguyễn Hữu Thiện // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 5/2016 .- Tr. 31-34 .- 624
Trình bày cơ sở phương pháp luận của phương pháp sơ đồ mạng và việc vận dụng phương pháp sơ đồ mạng vào giải bài toán tìm mặt cắt dọc tối ưu đường sắt đô thị, một trong những yêu cầu quan trọng của công tác thiết kế đường trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông.
3434 Một số kinh nghiệm thực tiễn tư vấn giám sát thi công cho dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng / ThS. Đỗ Ngọc Trung, ThS. Tôn Chí Hùng // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 5/2016 .- Tr. 35-42 .- 624
Tập hợp một số kinh nghiệm trong công tác tư vấn giám sát thi công cho dự án do Liên danh tư vấn quốc tế MI-VJEC thực hiện.
3435 Xây dựng phương trình quan hệ mô men – góc xoay của tiết diện dầm liên hợp thép – bê tông xét đến biến dạng dẻo / NCS. Hoàng Hiếu Nghĩa, PGS. TS. Vũ Quốc Anh, TS. Nghiêm Mạnh Hiến // Xây dựng .- 2016 .- Số 04/2016 .- Tr. 62-67 .- 624
Trình bày cách xây dựng phương trình quan hệ mô men – góc xoay đơn vị (M-0) của tiết diện dầm liên hợp thép – bê tông bằng phương pháp giải tích. Mô hình vật liệu của thép và bê tông được sử dụng khi xây dựng phương trình quan hệ này. Thể hiện rõ quá trình chảy dẻo của tiết diện dầm liên hợp cho tới khi chảy dẻo hoàn toàn và khi phần bê tông sàn bị nén vỡ thông qua đường quan hệ mô men – góc xoay đơn vị. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chảy dẻo của tiết diện dầm liên hợp thép – bê tông.
3436 Đánh giá độ tin cậy kết cấu khung bê tông cốt thép với tham số đầu vào không chắc chắn dạng khoảng / TS. Lê Công Duy, KS. Nguyễn Xuân Hoàng // Xây dựng .- 2016 .- Số 04/2016 .- .- 624
Độ tin cậy của kết cấu là vấn đề đặc biệt được quan tâm trong công tác thiết kế tính toán kết cấu công trình. Nội dung bài báo liên quan đến hai nội dung của mô hình đánh giá độ tin cậy, đó là phân tích trạng thái kết cấu và đánh giá độ tin cậy của kết cấu khung bê tông cốt thép trong trường hợp xét đến tính không chắc chắn của các tham số đầu vào dưới dạng số khoảng là tải trọng tác dụng và đặc trưng vật liệu.
3437 Mô phỏng phân tích sự không chắc chắn trong ước lượng npv (net present value) của dự án xây dựng khi xét đến sự tương quan định tính / Lương Đức Long // Xây dựng .- 2016 .- Số 04/2016 .- Tr. 71-74 .- 624
Xây dựng mô hình Excel phân tích sự không chắc chắn trong ước lượng NPV của dự án xây dựng khi xét đến sự tương quan định tính giữa các biến, kết quả sẽ giúp chủ dự án đánh giá được mức độ rủi ro khi thực hiện dự án trong giai đoạn khả thi, từ đó giúp hỗ trợ trong việc ra quyết định thực hiện dự án. Một dự án ví dụ được dùng để minh họa mô hình đề xuất.
3438 Phân tích tuyến tính cọc tiết diện tròn chịu tải trọng đứng trong nền đất nhiều lớp / Nguyễn Văn Viên, Nghiêm Mạnh Hiến, Trịnh Việt Cường // Xây dựng .- 2016 .- Số 04/2016 .- .- 624
Trình bày một phương pháp mới đơn giản trong phân tích ứng xử tuyến tính của cọc đơn tiết diện tròn chịu tải trọng đứng trong nhiều lớp. Phương pháp này dựa trên nguyên lý năng lượng và phương pháp biến phân do Vallabhan và Mustafa (1996) đề xuất với lời giải tường minh theo phương pháp phần tử hữu hạn trong việc xấp xỉ chuyển vị của cọc. Độ tin cậy của phương pháp được kiểm chứng bằng cách so sánh kết quả tính toán với lời giải tích và phân tích phần tử hữu hạn ba chiều.
3439 Phân tích đáp ứng động lực của bể trụ tròn không neo có kể đến tương tác chất lỏng – thành bể và tương tác đất nền – bể chứa chịu tác động động đất / Nguyễn Hoàng Tùng // Xây dựng .- 2016 .- Số 04/2016 .- Tr. 83-86 .- 624
Tìm đáp ứng động lực của bể trụ tròn không neo có kể đến tương tác chất lỏng – thành bể và tương tác đất nền – bể chứa. Để tiếp cận giải quyết bài toán này phải xác định được áp lực thủy động trong bể chứa với giả thiết thành bể mềm, đáy bể có dịch chuyển và phải thiết lập được phương trình chuyển động với giả thiết bể không neo, đặt trên nền đất tương đối cứng, có thể trượt và xoay khi chịu tác động động đất.
3440 Xác định khả năng chịu cắt của dầm bê tông cốt thép sử dụng bê tông cường độ cao theo một số tiêu chuẩn và mô hình MCFT / TS. Phạm Thanh Tùng // Xây dựng .- 2016 .- Số 04/2016 .- Tr. 87-92 .- 624
Thực hiện xác định khả năng kháng cắt của dầm bê tông cốt thép sử dụng bê tông cường độ cao theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ (ACI-318), Châu Âu (EC2), Nhật Bản (JSCE), Nga (Cπ52) và lý thuyết MCFT. So sánh kết quả thu được với những số liệu thực nghiệm của Raghu. S. Pendala để chọn ra mô hình tính toán phù hợp cho dầm bê tông cường độ cao chịu cắt.