CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
3231 Tối ưu hóa các yếu tố công nghệ trong chế tạo vật liệu cốt Composite Polymer / ThS. Bùi Thị Thu Phương, PGS. TS. Nguyễn Võ Thông, TS. Nguyễn Thế Hùng // Khoa học công nghệ Xây dựng .- 2016 .- Số 3/2016 .- Tr. 37-43 .- 624
Vật liệu cốt Composite Polymer có ưu thế vượt trội là ứng suất kéo cao hơn thép truyền thống đến 1,5-2 lần, nhẹ hơn đến 5 lần, do đó có thể dùng cho các công trình có yêu cầu đặc biệt. Mục tiêu nghiên cứu này là tối ưu hóa các yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến quá trình chế tạo vật liệu. Từ đó từng bước làm chủ công nghệ lõi và làm chủ hoàn toàn hệ thống dây chuyền sản xuất thép cốt Composite Polymer tại Việt Nam.
3232 Nghiên cứu chế tạo vật liệu chống thấm từ Polystyren tái chế / TS. Ngô Sỹ Huy, ThS. Lê Sỹ Chính, SV. Lê Văn Trường // Khoa học công nghệ Xây dựng .- 2016 .- Số 3/2016 .- Tr. 44-49 .- 624
Nghiên cứu chế tạo vật liệu chống thấm sử dụng Polystyren từ rác thải trong công nghiệp và sinh hoạt. Các thành phần cấu tạo nên vật liệu chống thấm bao gồm: Polystyren, xi măng, cát, tro trấu và natri silicat, là các vật liệu thông dụng và phổ biến ở Việt Nam.
3233 Xếp hạng các tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp vật liệu xây dựng bằng phương pháp quy hoạch độ ưu tiên mờ nhóm / Nguyễn Thanh Phong // Xây dựng .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 1-3 .- 624
Đề xuất một cách tiếp cận định lượng mới để xếp hạng các tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp vật liệu xây dựng bằng cách sử dụng phương pháp quy hoạch ưu tiên nhóm mờ.
3234 Một số kết quả thí nghiệm về tấm chắn dạng conson làm giảm áp lực gió lên mái dốc của nhà thấp tầng chống bão xây dựng tại thành phố Đà Nẵng trong ống thổi khí động / TS. Nguyễn Hoài Nam // Xây dựng .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 31-36 .- 624
Trình bày một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong ống thổi khí động giải pháp sử dụng tấm chắn dạng conson trên mái để điều chỉnh hướng gió, nhằm chủ động giảm áp lực gió lên mái của các công trình này.
3235 Hiệu quả của mô hình song tuyến tính khi xét sự trượt giữa nền và móng đến đáp ứng của kết cấu chịu động đất / TS. Đặng Công Thuật // Xây dựng .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 6-9 .- 624
Nghiên cứu đáp ứng và độ tin cậy của kết cấu để làm rõ ảnh hưởng của hiện tượng trượt giữa nền và móng đến an toàn của kết cấu, trong đó một mô hình song tuyến tính mới có xét đến giá trị cực đại của hệ số ma sát tại thời điểm nóng bắt đầu trượt và giá trị trung bình trong suốt quá trình trượt, được áp dụng cho liên kết giữa nền đất và móng. Hệ một bậc tự do chịu tải trọng động đất với các gia tốc nền được tạo ra từ mô hình Boore được khảo sát.
3236 Ảnh hưởng của hệ vật liệu đến tính chất của bê tông cường độ tự lèn / Đặng Thanh Kim Mai, Cù Khắc Trúc // Xây dựng .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 10-13 .- 624
Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu thành phần đến tính chất của bê tông cường độ cao tự lèn từ nguồn nguyên vật liệu có sẵn tại tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Phương pháp nghiên cứu là tiến hành các thí nghiệm khảo sát khả năng làm việc của nhiều cấp phối bê tông khác nhau dựa trên sự thay đổi tỷ lệ của các vật liệu thành phần trong bê tông. Các thí nghiệm trong nghiên cứu này được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Vật Liệu Xây Dựng, Trường Đại học Bách Khoa TPHCM.
3237 Quản lý rủi ro Nhà nước và Nhà đầu tư tư nhân trong các dự án hợp tác đối tác công tư PPP ở Việt Nam / TS. Đoàn Dương Hải // Xây dựng .- 2016 .- Số 12 .- Tr. 22-25 .- 624
Dự án hợp tác đối tác công tư PPP trong lĩnh vực giao thông có vốn đầu tư rất lớn, lên đến nhiều nghìn tỷ đồng và có thời gian hoàn vốn thường kéo dài đến hàng chục năm. Nhiều người cho rằng Nhà nước cũng như Nhà đầu tư tư nhân trong các dự án PPP không có rủi ro nào cả. Quan điểm này không đúng, ngược lại, rủi ro đối với cả hai bên là rất lớn. Rủi ro và bất định trong toàn bộ quá trình là vấn đề có tính quyết định đến sự tồn tại của dự án, đối với cả Nhà nước và Nhà đầu tư tư nhân.
3238 Mô phỏng thí nghiệm nén hai trục bằng phương pháp phần tử rời rạc / PGS. TS. Nguyễn Minh Tâm, KS. Lê Quang Nhật // Xây dựng .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 37-40 .- 624
Việc nghiên cứu và mô phỏng ứng xử cơ học của các vật liệu rời như cát, sỏi trở thành yêu cầu cấp thiết trong bài toán địa kỹ thuật. Mẫu mô phỏng bao gồm hàng nghìn hạt rời rạc, các hạt này hoàn toàn độc lập và có thể tương tác với các hạt khác trong mẫu. Phương pháp phần tử rời rạc (DEM) do tác giả Cundall 1972 phát triển đã trở thành phương pháp tiên phong trong việc mô phỏng vật liệu rời.
3239 Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ cốt liệu và thành phần hạt trong thành phần bê tông geopolymer / TS. Nguyễn Ninh Thụy, TS. Lê Anh Tuấn // Xây dựng .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 41-44 .- 624
Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng cốt liệu và tỷ lệ cốt liệu nhỏ - cốt liệu lớn, tro bay trong thành phần cấu trúc cường độ của bê tông geopolymer. Thành phần tro bay được sử dụng làm nguồn nguyên liệu alumino 0 slicate trong quá trình hoạt hóa geopolymer.
3240 Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần alumina và silicon đến cường độ và cấu trúc vữa geopolymer dưới nhiệt độ đến 10000¬C / TS. Nguyễn Ninh Thụy, TS Lê Anh Tuấn // Xây dựng .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 45-49 .- 624
Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần alumina và silicon trong nguyên liệu alumino-silicate là tro bay, dung dịch hoạt hóa đến cấu trúc và cường độ của vữa geopolymer ở nhiệt độ cao đến 10000¬C.