CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2831 Phương pháp xác định thứ tự ưu tiên thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn theo quy hoạch / ThS. Đặng Anh Tuấn // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 46-49. .- 624

Trình bày cơ sở lý luận phương pháp xác định thứ tự ưu tiên thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn theo quy hoạch trên cơ sở phân tích định lượng các chỉ tiêu liên quan đến quản lý quy hoạch.

2832 Kết hợp các phương pháp SWOT và AHP trong phân tích đánh giá các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh / TS. Đoàn Dương Hải // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- Tr. 4-8 .- 624

Giới thiệu một phương pháp phân tích kết hợp SWOT – AHP cho phép lượng hóa các yếu tố SWOT của dự án đầu tư hoặc kế hoạch kinh doanh. Trình bày phương pháp đánh giá và lựa chọn các phương án đầu tư hoặc kinh doanh khác nhau nhằm lựa chọn phương án tốt nhất trên cơ sở phân tích kết hợp SWOT – AHP.

2833 Một số biện pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hà Nội / TS. Nguyễn Liên Hương, ThS. Nguyễn Quốc Toản // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- .- 624

Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng, thuận lợi cũng như những khó khăn trong quá trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thực hiện các dựa án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

2834 Bài học kinh nghiệm phát triển đô thị xanh của một số quốc gia trên thế giới / TS. Nguyễn Liên Hương,… // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- Tr. 47-52 .- 624

Nghiên cứu một số mô hình đô thị xanh trên thế giới như Hoa Kỳ, Brazil, Singapore, Thụy Điển, từ đó xây dựng mô hình đô thị xanh phù hợp với điều kiện Việt Nam.

2835 Quản lý rủi ro trong dự án xây dựng theo tiêu chuẩn AS/NZS ISO 31000:2009 và các công cụ được sử dụng trong quá trình quản lý rủi ro / ThS. Huỳnh Thị Yến Thảo, KS. Bùi Thị Thu Vĩ // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 04 .- Tr. 12-20 .- 624

Giới thiệu quy trình quản lý rủi ro theo tiêu chuẩn quản lý rủi ro AS/NZS ISO 31000:2009 với 7 bước cụ thể trong một quá trình thống nhất. Giới thiệu một số công cụ dùng để nhận diện và đo lường rủi ro.

2836 Nghiên cứu các vấn đề về đo lường thành công của dự án xây dựng và đề xuất sử dụng KPIs / KS. Nguyễn Bảo Ngọc // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 04 .- Tr. 39-45 .- 624

Xây dựng một khuôn khổ cho đo lường thành công của dự án. Trong đó, bằng cách nghiên cứu, tổng hợp đánh giá những tài liệu liên quan, đề xuất bộ KPLs (Key Performance Inducator – Các chỉ số hiệu quả cốt yếu) phù hợp nhất. Bài biết cũng chỉ ra những khó khăn của việc áp dụng KPLs ở Việt Nam, từ đó định hướng cho những nghiên cứu sau này.

2837 Tính toán khả năng chịu cắt của dầm bê tông cốt thép theo TCVN 5574:2012 / TS. Nguyễn Đại Minh, ThS. Nguyễn Mạnh Cường, ThS. Ngô Quang Hưng // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 3-5 .- 624

Xây dựng quy trình tính toán dầm chịu cắt theo TCVN 5574:2012 với các bước và công thức đơn giản, dễ sử dụng. Quy trình này có thể dễ dàng tích hợp vào các phần mềm thiết kế kết cấu như ETABS, SAP 2000,…áp dụng rất tốt cho cả bài toán thiết kế và kiểm tra.

2838 Phương pháp phần tử biên tính nội lực và chuyển vị hệ dầm trên nền đàn hồi theo mô hình Winkler / TS. Vũ Thị Bích Quyên, TS. Đỗ Xuân Tùng, KS. Nguyễn Thế Thịnh // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 6-12 .- 624

Trình bày bài toán dầm trên nền đàn hồi bằng phương pháp phần tử biên. Hệ phương trình giải được xác định từ nghiệm phương trình vi phân dầm trên nền đàn hồi Winkler. Từ đó đưa ra trình tự và thực hiện tính nội lực và chuyển vị hệ dầm theo phương pháp phần tử biên.

2839 Phân tích sự làm việc kháng chấn của kết cấu bến bệ cọc lai ghép trọng lực / TS. Nguyễn Thành Trung // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 13-19 .- 624

Trong nghiên cứu này, mô hình số 2D sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn được sử dụng để mô phỏng ba dạng kết cấu bến là kết cấu bệ cọc lai ghép trọng lực, thùng chìm và bệ cọc điển hình.

2840 Quy trình quản lý chất lượng thi công sàn U-boot Beton tại Việt Nam / TS. Nguyễn Hoài Nam // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 20-30 .- 624

Sàn U-Boot Beton là một loại sàn rỗng sử dụng các khối rỗng bằng nhựa tái chế porypropylen để thay thế cho vùng bê tông ít tham gia chịu lực của sàn. Qua đó làm giảm trọng lượng bản thân sàn, không gian kiến trúc linh hoạt hơn – dễ dàng lựa chọn các hình dạng mặt bằng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy trình thi công, nghiệm thu hay quản lý chất lượng nào cụ thể, bài báo này đề xuất quy trình quản lý chất lượng thi công sàn dạng này.