CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
261 Đánh giá các phương pháp tính toán sức chịu tải cọc ép trong công trình dân dụng tại quận Tân Bình TP. Hồ Chí Minh / Võ Nguyễn Phú Huân, Lê Quốc Đạt // .- 2024 .- Tháng 10 .- Tr. 260-264 .- 690
Việc tính toán sức chịu tải cọc tại Việt Nam áp dụng khá nhiều phương pháp. Trong thực tế, giá trị sức chịu tải cọc thiết kế sai biệt khá lớn với các kết quả thử tĩnh hiện tường. Do đó, yêu cầu cấp thiết là phải có nghiên cứu để so sánh các phương pháp xác định sức chịu tải cọc.
262 Hướng tới một TP. Hồ Chí Minh văn minh : giải pháp hoàn thiện quản lý trật tự xây dựng / Nguyễn Văn Giang, Trần Quốc Hoàng // .- 2024 .- Tháng 10 .- Tr. 270-272 .- 690
Nghiên cứu này đề xuất một mô hình quản lý trật tự xây dựng tích hợp, trong đó sự tham gia của các bên liên quan được xem là yếu tố quyết định. Mô hình này không chỉ tập trung vào việc xử lý các vi phạm mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển đô thị bền vững, góp phần xây dựng TP. Hồ Chí Minh trở thành một đô thị văn minh và hiện đại.
263 Mô hình hiệu chỉnh điều kiện tải trọng bánh xe trong mô phỏng số của bản sàn cầu thép gia cường bởi lớp phủ UHPFRC / Mã Chí Hiếu // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 72-75 .- 690
Phân tích số hiện tại đã chỉ ra rằng mô hình tải trọng không đồng đều do bánh xe cao su gây ra giúp cải thiện những dự đoán số về ứng xử kết cấu của sàn cầu liên hợp (như chuyển vị và biến dạng ngang của tấm sàn thép), tốt hơn so với mô hình tải trọng phân bố đều trước đây. Do đó, mô hình đề xuất trong nghiên cứu này có thể được áp dụng khi mô phỏng các vấn đề liên quan đến tải trọng bánh xe tải tác dụng lên sàn cầu hoặc nền đường.
264 Dự báo khả năng chịu tải nén lệch tâm của cột thép nhồi bê tông bằng mô hình học máy được tối ưu hóa bằng thuật toán Jellyfish Search / Trần Hữu Thắng, Trương Đình Nhật, Nguyễn Hữu Anh Tuấn, Lê Thị Thùy Linh // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 76-81 .- 690
Nghiên cứu này sẽ đề xuất một mô hình dự báo khả năng chịu lực nén lệch tâm của cột CFST bằng phương pháp học máy, một ưu điểm vượt trội của mô hình này là nó có thể tự tìm kiếm và tối ưu hóa các siêu tham số nhằm đem lại kết quả dự báo tối ưu nhất.
265 Một số kết quả thực nghiệm nghiên cứu cường độ bê tông san hô theo thời gian / Trần Văn Cương, Nguyễn Xuân Bằng, Đinh Quang Trung, Lê Hải Dương, Vũ Đình Thanh // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 82-85 .- 690
Trình bày kết quả nghiên cứu phát triển cường độ của bê tông san hô cấp độ bền B15, B20, B22,5 (sử dụng cốt liệu cát, đá san hô và nước mặn) theo thời gian. Kết quả cho thấy, về cơ bản, mối quan hệ giữa cường độ bê tông san hô nước biển với thời gian là hàm dạng logarit (trong phạm vi 360 ngày thí nghiệm).
266 Công nghệ chống thấm mới với cơ chế “mao dẫn ngược” : bước đột phá trong xây dựng / Lâm Văn Phong // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 86-91 .- 624
Giới thiệu một công nghệ chống thấm mới dựa trên cơ chế “mao dẫn ngược”, được xem là một bước đột phá trong lĩnh vực chống thấm công trình xây dựng. Hiện tượng thấm dột là vấn đề phổ biến trong các công trình xây dựng, đặc biệt là với các cấu kiện như tường, sàn mái, tầng hầm, bể chứa,... Các phương pháp chống thấm truyền thống thường không hiệu quả trong thời gian dài, do các vết nứt phát sinh trong cấu kiện gây thấm nước.
267 Dự đoán hệ số cường độ ứng suất cho dầm thép hình chữ W bị nứt dựa trên mạng nơ-ron nhân tạo (ANN) / Mã Chí Hiếu, Phan Đức Tùng // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 100-103 .- 690
Nghiên cứu khả năng áp dụng mô hình ANN để dự đoán hệ số cường độ ứng suất K cho vết nứt hai đỉnh trong dầm thép chịu uốn. Mô hình ANN xem xét ba yếu tố đầu vào: tỉ số diện tích giữa bản cánh và bản bụng, chiều dài vết nứt và độ lệch tâm của vết nứt. Đầu ra mục tiêu của mô hình là hệ số cường độ ứng suất K đã được chuẩn hóa (tức là hệ số hiệu chỉnh F) được tính toán từ mô hình phần tử hữu hạn (FE).
268 Đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng của một số giải pháp lớp vỏ bao che công trình cho một tòa nhà văn phòng được giả định xây dựng tại 03 thành phố có điều kiện khí hậu khác nhau ở Việt Nam / Nguyễn Công Thịnh, Nguyễn Đức Lượng, Nguyễn Hoàng Hiệp // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 104-108 .- 624
Mô phỏng năng lượng cho tòa nhà văn phòng được thực hiện theo hai kịch bản (KBCS và KBTKNL) với việc tập trung xem xét một số giải pháp khác nhau đối với lớp vỏ bao che công trình (tường bao, cửa sổ kính, mái) và không xem xét các giải pháp đối với hệ thống thiết bị kỹ thuật trong công trình (như hệ thống điều hòa không khí, chiếu sáng,...).
269 Tổng quan phân tích ứng xử của hệ thống đất gia cường bằng vật liệu địa kỹ thuật tại mố cầu và vùng chuyển tiếp cầu - đường / / Nguyễn Văn Tân, Phan Trần Thanh Trúc, Lê Bá Khánh // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 109-113 .- 690
Đánh giá tổng quan về hệ thống GRS-IBS và tóm tắt các nghiên cứu trước đây về các yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng làm việc của hệ thống GRS-IBS. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về hệ thống GRS-IBS và có định hướng nghiên cứu bổ sung về hệ thống cầu này tương ứng với các sơ đồ cấu tạo và điều kiện làm việc khác nhau.
270 Lựa chọn vật liệu xây dựng nhằm giảm chi phí bảo trì nhà cao tầng, tăng tuổi thọ, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu / Lê Nguyễn Thiện Huy, Nguyễn Hữu Tân, Võ Nhật Luân // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 122-126 .- 690
Đánh giá toàn diện các loại vật liệu mới, bao gồm vật liệu tự phục hồi, vật liệu thông minh (SMPs), vật liệu sinh học, và nano-composite, để xác định khả năng thích ứng và hiệu quả của chúng trong việc đối phó với BĐKH. Đặc biệt, nghiên cứu nhằm mục đích khám phá tiềm năng của từng loại vật liệu trong việc cải thiện độ bền và giảm chi phí bảo trì của các công trình xây dựng, đồng thời đánh giá tác động môi trường của chúng so với các vật liệu truyền thống.