CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2631 Ứng dụng phương pháp khối lượng phân bổ khảo sát dao động của khung phẳng / Nguyễn Anh Tuấn // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 23-28 .- 624

Khảo sát một số bài toán phân tích để kiểm chứng tính chính xác và sự hiệu quả của phương pháp khối lượng phân bổ, cũng như tính đúng đắn của chương trình đã viết bằng ngôn ngữ Matlab. Tám tần số riêng đầu tiên của mỗi bài toán hệ khung phẳng sẽ được tính toán, bên cạnh đó chương trình còn vẽ dạng dao động, khảo sát chuyển vị của khung dưới tác động của lực điều hòa và so sánh với kết quả được tính bằng phương pháp phần tử hữu hạn, sử dụng SAP2000 của CSI Inc và một số kết quả của các tác giả khác.

2632 Phân tích dẻo lan truyền khung phẳng liên hợp thép – bê tông chịu tải trọng tĩnh sử dụng siêu phần tử thanh / Hoàng Hiếu Nghĩa, Vũ Quốc Anh, Nghiêm Mạnh Hiến // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 33-37 .- 624

Giới thiệu phương pháp phần tử hữu hạn với phần tử thanh liên hợp đề xuất, xây dựng ma trận dẻo thay đổi trong suốt quá trình phân tích để thể hiện sự lan truyền biến dạng dẻo dọc theo chiều dài phần tử. Xác định hệ số tải trọng giới hạn λp của kết cấu khung liên hợp, xác định nội lực, chuyển vị của khung phẳng liên hợp thép – bê tông ứng với từng cấp tải trọng tác dụng.

2633 Nghiên cứu ảnh hưởng xúc tác thải của quá trình cracking dầu khí đến tính chất của vật liệu không nung sử dụng đá mi bụi / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 38-43 .- 624

Nghiên cứu này sử dụng xác tác thải (RFCC) là nguyên liệu chứa alumino – silicate để hoạt hóa tạo thành vật liệu không nung kết hợp với cốt liệu phối trộn giữa cát và đá mi bụi. Việc sử dụng đá mi bụi làm cốt liệu kết hợp với RFCC có thể tăng khả năng đáp ứng, giảm giá thành kinh tế trong sản xuất vật liệu xây dựng.

2634 Một số điều cần lưu ý khi tính toán chi phí dịch vụ tư vấn kỹ thuật / Từ Đức Hòa // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 44-50 .- 624

Nhân công và thời gian là hai yếu tố chính chi phối đến giá hợp đồng theo thời gian, nhưng quan hệ giữa nhân công và thời gian trong dịch vụ tư vấn kỹ thuật là tương quan phi tuyến tính, bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ không ngừng giúp cho năng suất và chất lượng sản phẩm được nâng cao, do đó chi phí dịch vụ tư vấn luôn luôn cần được xem xét một cách toàn diện và linh hoạt. Bài báo trình bày kết quả phân tích các vấn đề cần quan tâm khi tính toán chi phí dịch vụ tư vấn kỹ thuật, qua đó đề xuất một số quy tắc chung.

2635 Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử của dầm bê tông cốt thủy tinh (GFRP) so với dầm bê tông cốt thép / Trần Ngọc Thạch, Lê Công Bằng, Nguyễn Lâm Bình, Trịnh Minh Duy, Nguyễn Mai Chí Trung // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 51-53 .- 624

Trình bày một nghiên cứu thực nghiệm về sự làm việc chịu uốn của dầm bê tông cốt thép thủy tinh (GFRP) và cốt thủy tinh kết hợp cốt thép so với dầm bê tông cốt thép. Sáu dầm bê tông được gia cường bởi cốt thép và cốt GFRP đã được thí nghiệm cho đến khi dầm bị phá hoại. Ứng xử của dầm trước và sau khi nứt, từ khi cốt thép chảy dẻo đến khi dầm bị phá hoại được trình bày thông qua hệ tải trọng – độ võng. Kết quả thí nghiệm cho thấy khả năng chịu lực của dầm có cốt GFRP lớn hơn gần hai lần so với dầm bê tông cốt thép.

2636 Nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng của mái vỏ thoải bê tông cốt thép hai lớp bằng thực nghiệm / Lâm Thanh Quang Khải // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 58-61 .- 624

Trình bày một kết quả nghiên cứu về trạng thái ứng suất biến dạng của mái vỏ thoải bê tông cốt thép trong hai chiều dương hai lớp, đó là lớp bê tông cốt sợi thép và lớp bê tông thường, không đổ cùng lúc bằng phương pháp thực nghiệm.

2637 Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng theo các bước thiết kế / Lê Mạnh Cường // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- .- 624

Làm rõ vai trò kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc hình thành chi phí đầu tư xây dựng từ bước thiết kế sơ bộ, thiết kế cơ sở đến thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.

2638 Khảo sát sự ảnh hưởng của các thông số đến hiệu quả giảm chấn của hệ cản Particle Damper / Huỳnh Đức Tú, Lương Minh Sang, Hà Hoàng Giang // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 65-68 .- 624

Khảo sát các thông số ảnh hưởng đến hiệu quả giảm chấn của hệ cản Particle Damper được gắn trong kết cấu chịu tải điều hòa. Mô hình kết cấu được rời rạc thành khối lượng các tầng với các bậc tự do là chuyển vị ngang của các tầng. Hệ cản Particle Damper được quy về thành hệ số cản tương đương và phụ thuộc vào trạng thái chuyển động của bi sắt và kết cấu chính, nên tổng thể hệ có ứng xử phi tuyến. Phương trình chuyển động của kết cấu gắn hệ cản Particle Damper chịu tải điều hòa được thiết lập và giải bằng phương pháp Newmark, phần mềm MATLAB được sử dụng để viết chương trình máy tính trong bài báo.

2639 Nghiên cứu những ảnh hưởng bất lợi khi xây dựng các tuyến phố thương mại ngầm / Nguyễn Công Giang, Vũ Hải Hà // Xây dựng .- 2018 .- Số 03 .- Tr. 73-77 .- 624

Xây dựng không gian ngầm ở Hà Nội là một lĩnh vực mới mẻ, sẽ nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình khảo sát, thiết kế, đặc biệt là thi công. Tuyến phố thương mại ngầm nằm trong khu vực dân cư đông đúc, vì vậy quá trình thi công sẽ ảnh hưởng đến các công trình xung quanh tuyến. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào việc lựa chọn hướng tuyến, chiều sâu công trình và các biện pháp thi công công trình.

2640 Giải pháp tường chắn đất cho đường dẫn hầm giao thông cơ giới khu vực Hà Nội / Nguyễn Công Giang, Lê Thị Nga, Nguyễn Đức Nguôn // Xây dựng .- 2018 .- Số 03 .- Tr. 78-81 .- 624

Trình bày một số tắc thiết kế tường chắn và phương án lựa chọn kết cấu tường chắn phần đường dẫn của hầm giao thông đô thị, cụ thể là phương án lựa chọn sơ đồ tính toán tường chắn kết hợp với chiếu sáng, thoát nước cho đường hầm.