CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2391 Nghiên cứu mô hình số biến dạng ngang của đất dưới tác dụng của hút chân không và gia tải mặt đất / Vũ Văn Tuấn // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 162-165 .- 624

Thiết lập các mô hình số với những mô hình đất khác nhau cho một thí nghiệm về biến dạng ngang được tiến hành trên thiết bị chuyên dùng để thí nghiệm bơm hút chân không và gia tải mặt đất. Các mô hình đất được xem xét là mô hình đàn hồi tuyến tính, Mohr Coulomb, Cam-Clay. Việc lựa chọn mô hình đất sẽ được chính xác sau khi so sánh kết quả của các mô hình số và số liệu đo được.

2392 Ảnh hưởng của mô đun biến dạng của lớp đất dưới mũi cọc lên sự phân bố tải trọng của mũi cọc trong bè cọc bằng phương pháp PRD và phương pháp phần tử hữu hạn / Võ Văn Đấu, Võ Phán, Trần Văn Tuẩn, Lê Minh Tâm // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 165-170 .- 624

Bài báo tập trung vào việc tính toán sức chịu tải cực hạn của bè và nhóm cọc trong móng bè cọc, phân tích so sánh các phương pháp tính toán tỉ lệ phần trăm giữa sức chịu tải dưới mũi cọc với tổng tải tác dụng lên cọc (Pb/Pt). Phương pháp tính toán giải tích (PDR) và phương pháp phần tử hữu hạn (Plaxis 2D) được sử dụng để nghiên cứu phân tích tính toán sức chịu tải của móng bè cọc, tỉ lệ Pb/Pt dựa theo các thông số từ thí nghiệm đất có trong thực tế tại thành phố Cần Thơ của Việt Nam.

2393 Ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép chịu uốn đến khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép / Trần Việt Tâm, Phạm Ngọc Vượng // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 180-184 .- 624

Chọc thủng là hiện tượng phá hoại cục bộ do lực tập trung đặt trên bề mặt kết cấu gây ra. Hiện tượng này xuất hiện ở các kết cấu bê tông như vùng bản sàn nằm trên gối tựa có kích thước khá nhỏ như cột, trụ đỡ (sàn phẳng), sàn hoặc dầm chịu tải trọng tập trung lớn, bản đế móng dưới cột…là những vị trí lực cắt lớn. Bài báo trình bày ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép chịu uốn đến khả năng chống chọc thủng của sàn bê tông cốt thép.

2394 Ứng xử tĩnh của dầm bê tông căng sau dùng cáp không bám dính gia cường tấm CFRP có neo dạng U chịu ảnh hưởng bởi tải trọng lặp / Trần Thanh Dương, Trần Phi Hổ, Phan Vũ Phương, Nguyễn Minh Long // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 191-198 .- 624

Trình bày một nghiên cứu thực nghiệm về ứng xử tĩnh sau lặp của dầm bê tông căng sau dùng cáp không bám dính (UPC) gia cường tấm CFRP kháng uốn có và không neo CFRP dạng U. Chương trình thực nghiệm được tiến hành trên 6 dầm UPC tiết diện chữ T kích thước lớn với hàm lượng tấm CFRP thay đổi, có và không có hệ neo dạng U với các vùng bố trí khác nhau (bố trí tập trung ở hai đầu dầm hoặc bố trí kết hợp trong nhịp uốn và hai đầu dầm).

2395 Mất an toàn khi sử dụng giàn giáo trong xây dựng: Nguyên nhân và kiến nghị / Nguyễn Hoài Nam, Ngô Quang Tuấn // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 168-172 .- 624

Trình bày một số nguyên nhân gây ra các sự cố mất an toàn đối với hệ giàn giáo trong quá trình xây dựng các công trình dân dụng ở Việt Nam trong thời gian vừa qua. Từ những sự vụ mất an toàn giàn giáo, bài viết tập trung phân tích các nguyên nhân theo 3 nhóm: nguyên nhân về kỹ thuật, nguyên nhân về tổ chức, nguyên nhân về bản thân. Từ đó đưa ra các kiến nghị để hạn chế các sự cố mất an toàn giàn giáo trong xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.

2396 Mô hình phần tử hữu hạn của sàn phẳng bê tông cốt thép chịu uốn và xoắn / Nguyễn Mai Chí Trung // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 173-176 .- 624

Trình bày kết quả phân tích các mô hình thí nghiệm sàn phẳng bê tông cốt thép chịu uốn và xoắn, các mô hình vật liệu thường dùng trong phân tích dẻo, từ đó xây dựng mô hình phần tử hữu hạn để mô phỏng sự làm việc của sàn có kể đến yếu tố phi tuyến vật liệu. Ứng xử của sàn từ lúc sàn chịu tải trọng tác dụng cho đến lúc sàn bị phá hoại được trình bày thông qua quan hệ tải trọng – độ võng, đồng thời độ cứng chống xoắn của sàn cũng được xác định.

2398 Kết quả thử nghiệm đất đá thải mỏ than Quảng Ninh gia cố xi măng làm móng, mặt đường ô tô / GS. TS. Phạm Huy Khang, PGS. TS. Nguyễn Hữu Trí, ThS. NCS. Đỗ Văn Thái // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 41-44 .- 624

Trình bày những kết quả nghiên cứu thử nghiệm vật liệu đất, đá thải mỏ than Quảng Ninh gia cố xi măng và đưa ra những nhận xét, đánh giá về khả năng sử dụng vật liệu này trong xây dựng móng mặt đường ô tô ở Việt Nam.

2399 Dự báo tuổi thọ của các kết cấu bê tông cốt thép theo tiêu chí ăn mòn cốt thép do carbonat hóa và xâm nhập ion clo / TS. Nguyễn Văn Tươi, TS. Hồ Văn Quân, PGS. TS. Trần Thế Truyền, ThS. Phạm Thái Uyết, ThS. Nguyễn Trung // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 45-50 .- 624

Trình bày kết quả thí nghiệm xác định hệ số cacbonat hóa, độ chống thấm ion clo của bê tông trong một số công trình giao thông bằng bê tông cốt thép ven biển khu vực Đà Nẵng. Kết quả thí nghiệm được sử dụng để tính toán dự báo tuổi thọ do cacbonat hóa và xâm nhập ion clo của các công trình này.

2400 Tính toán thời gian phục vụ của tường chắn đất có cốt bằng thép theo môi trường trên phần mềm tự lập MSE-T tích hợp phân tích ứng suất – biến dạng / PGS. TS. Châu Trường Linh, ThS. Nguyễn Thu Hà // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 51-56 .- 624

Trình bày các kết quả nghiên cứu và tính toán thời gian phục vụ của tường chắn đất có cốt (MSE) bằng thép trên phần mềm tự lập MSE-T. Để xây dựng phần mềm, nhóm tác giả sử dụng cơ sở dữ liệu ăn mòn tường MSE do Viện Nghiên cứu Đường ô tô và Đường cao tốc Pháp (SETRA), Trường Quốc gia Cầu đường Pháp thu thập. Chương trình MSE-T được thiết lập trên Visual Studio sử dụng ngôn ngữ lập trình C#. Ứng dụng MSE-T tính toán thời gian phục vụ cho tường MSE của tường chắn đầu cầu Trịnh Tùng thuộc tuyến cao tốc Nội Bài – Lào Cai, tích hợp kết quả tính và mô phỏng các kịch bản ăn mòn cốt thép trong tường chắn bằng phần mềm FLAC 2D để tính ứng suất – biến dạng, chuyển vị của tường tại các thời điểm cần trích xuất.