CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2391 Tương tác giữa tấm gia cường CFRP kháng uốn và cáp không bám dính trong dầm bê tông căng sau: Thực nghiệm và công thức / Phan Vũ Phương, Trần Thanh Dương, Ngô Hữu Cường, Nguyễn Minh Long // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 38-43 .- 624

Khảo sát ảnh hưởng và lượng hóa tác động của tấm CFRP đến ứng xử uốn của cáp không bám dính trong dầm UPC gia cường dựa trên số liệu thí nghiệm 9 dầm chữ T kích thước lớn với số lớp gia cường CFRP kháng uốn thay đổi, có và không có hệ neo CFRP dạng U-wraps. Ngoài ra, bài báo giới thiệu một công thức bán thực nghiệm xác định biến dạng cáp trong dầm UPC ở trạng thái giới hạn bền có kể đến ảnh hưởng của tấm gia cường CFRP và hệ neo U-wraps.

2392 Ảnh hưởng của định hướng vật liệu đến ứng xử của dầm màng mỏng thổi phồng chịu uốn phẳng / Lê Khánh Toàn, Nguyễn Quang Tùng // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 49-53 .- 624

Nghiên cứu quá trình thổi phồng dầm màng mỏng. Các kết quả tính toán lý thuyết sẽ được so sánh với các kết quả mô phỏng từ phần mềm tính toán phần tử hữu hạn 3D.

2393 Đánh giá độ tin cậy chịu uốn của dầm bê tông cốt thép từ các phép đo không phá hủy / Trần Minh Đức, Nguyễn Quang Tùng // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 54-58 .- 624

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng độ tin cậy của kết cấu phụ thuộc rất lớn vào đặc tính của các tham số đầu vào. Một sai số nhỏ trong việc ước lương quy luật phân bố của biến đầu vào có thể gây ra những sai số khá lớn cho kết quả phân tích. Đặc biệt đối với các phép đo thực nghiệm không phá hủy tại hiện trường, thường phải chấp nhận sai số do chất lượng của thiết bị đo cũng như đặc tính ngẫu nhiên của kết cấu. Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng mô hình phân tích độ tin cậy kết cấu theo lý thuyết xác suất, chấp nhận sai số của biến đầu vào để phân tích độ tin cậy của kết cấu theo đại số khoảng. Độ tin cậy của kết cấu cũng sẽ biến thiên trong một khoảng nhất định, tùy thuộc vào đặc tính của các thông số đo đạc.

2394 Áp dụng thuật toán lai ghép bầy ong nhân tạo vào tối ưu hóa bố trí cơ sở vật chất trên công trường xây dựng / Phạm Vũ Hồng Sơn, Trần Lê Anh // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 59-64 .- 624

Nghiên cứu đề xuất một mô hình lai ghép Meta-heuristic mới, thuật toán bầy ong nhân tạo kết hợp với phân phối Levy Flights, Chaotic, Opposition-based learning và Destruction and construction. Thuật toán đề xuất được đặt tên là HMABC – Hybrid model of artificial bee colony có cả hai khả năng tìm kiếm địa phương và toàn cục đồng thời. Nghiên cứu còn so sánh hiệu quả của HMABC so với các nghiên cứu trước đây như thuật toán GA, MMAS-GA về các vấn đề bố trí cơ sở vật chất trên công trường xây dựng. Kết quả cho thấy rằng hiệu quả của HMABC vượt trội so với các thuật toán tối ưu hóa hiện có trong việc giải quyết các vấn đề trên.

2395 Biện pháp thi công cọc khoan hạ / Nguyễn Văn Đức, Trương Kỳ Khôi // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 65-68 .- 624

Cọc bê tông ly tâm ứng suất trước ở nước ta trước đây thường được hạ xuống lòng đất theo phương pháp đóng hoặc ép. Trong một vài năm gần đây, công nghệ thi công khoan hạ cọc mới du nhập vào Việt Nam và đã được ứng dụng trong một số công trình. Bài báo giới thiệu về quy trình và biện pháp thi công cọc khoan hạ.

2396 Ảnh hưởng của phụ gia siêu dẻo có chứa nano-cacbon đến tính chất của bê tông / Văn Viết Thiên Ân // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 69-72 .- 624

Đánh giá ảnh hưởng của phụ gia siêu dẻo có chứa nano-cacbon (ART Concrete) đến khả năng giảm nước, khả năng duy trì tính công tác và cường độ uốn nén của bê tông. Kết quả được so sánh với các mẫu đối chứng không sử dụng phụ gia siêu dẻo hoặc sử dụng phụ gia siêu dẻo thông thường khác (ACE388).

2397 Nghiên cứu thí nghiệm mô hình tổng thể kết cấu nhà cao tầng bê tông cốt thép bán lắp ghép chịu động đất / Nguyễn Võ Thông, Hoàng Mạnh // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 79-82 .- 624

Trình bày các kết quả nghiên cứu thí nghiệm mô hình tổng thể nhà cao tầng bàn rung mô phỏng động đất, bao gồm các nội dung liên quan như: thiết kế mô hình thí nghiệm, thiết lập giản đồ gia tốc thí nghiệm cho bàn rung, các kết quả thí nghiệm cho kết cấu nhà 12 tầng bằng bê tông cốt thép bán lắp ghép theo công nghệ Vinaconex và đối chiếu với các kết quả tính toán lý thuyết.

2398 Thiết lập giản đồ gia tốc để phân tích động phi tuyến theo lịch sử thời gian / Nguyễn Võ Thông, Hoàng Mạnh // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 83-89 .- 624

Trình bày phương pháp Miền thời gian và sử dụng phần mềm SeimoMatch 2016 để thiết lập giản đồ gia tốc dùng trong phân tích động phi tuyến theo lịch sử thời gian cho các kết cấu công trình xây dựng ở Việt Nam.

2399 Sự thay đổi nhiệt độ trong khối bê tông do nhiệt Hyđrat: Nghiên cứu thí nghiệm và mô hình / Nguyễn Văn Hướng, Dương Minh Quang, Nguyễn Quang Huy // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 99-105 .- 624

Trong bài báo này, nhóm tác giả đã sử dụng phần mềm phần tử hữu hạn Ansys kết hợp với thí nghiệm để ước lượng sự phát triển nhiệt độ khối đổ cho cấp phối bê tông thiết kế trụ pin đập tràn của dự án hồ chứa nước Tân Mỹ - tỉnh Ninh Thuận.

2400 Ảnh hưởng của mức độ hư hỏng đến tuổi thọ của công trình xây dựng / Nguyễn Hoàng Anh, Nguyễn Xuân Chính // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 110-113 .- 624

Sau khi đưa vào sử dụng, dưới tác động của lực và điều kiện môi trường công trình xây dựng sẽ dần bị xuống cấp và xẩy ra hư hỏng, nếu không được bảo trì và sữa chữa duy tu định kỳ thì tuổi thọ của công trình sẽ giảm đáng kể so với tuổi thọ thiết kế. Để đánh giá được tuổi thọ còn lại của công trình xây dựng, cần tiến hành khảo sát và đánh giá mức độ hư hỏng của kết cấu. Bài viết trình bày phương pháp đánh giá ảnh hưởng của mức độ hư hỏng đến tuổi thị công trình xây dựng.