CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2371 Tính siêu cao đường cong trên đường sắt cận tốc độ cao / Phạm Văn Ký // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 7 .- Tr. 33-36. .- 624

Để thực hiện chiến lược phát triển đường sắt Việt Nam về xây dựng hạ tầng đường sắt cận tốc độ cao nên ở đây tác giả trình bày phương pháp tính giá trị siêu cao đường cong có tàu khách tốc độ 160km/h và tàu hàng tốc độ 90km/h. Ngoài ra cũng nêu những điểm khác nhau với đường sắt phổ thông và đường sắt tốc độ cao về phương pháp tính siêu cao.

2372 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm bảo dưỡng đến cường độ của bê tông cốt sợi thép cường độ cao / ThS. NCS. Trần Thị Lý // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 7 .- Tr. 37-41 .- 624

Chỉ ra mối tương quan giữa cường độ chịu nén và chịu kéo uốn tuổi sớm của bê tông cường độ cao cốt sợi thép cấp 70 MPa hàm lượng sợi 50kg/m3, sợi thép Dramix có tỷ lệ hình học L/d = 60 với nhiệt độ, độ ẩm ở các mức khác nhau. Từ đó đánh giá được chất lượng bê tông cốt sợi thép khi chịu tác động của các điều kiện nhiệt độ và độ ẩm khác nhau.

2373 Nghiên cứu tổng quan về những dạng phá hoại bê tông do ảnh hưởng của môi trường hóa học / TS. Lý Hải Bằng // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 7 .- Tr. 42-46 .- 624

Nghiên cứu sự làm việc của bê tông dưới nhiều điều kiện môi trường muối, muối sunfat, nước nhiễm mặn, axit và hiện tượng cacbonat hóa.

2375 Nghiên cứu xác định tham số mô đuyn tương đối đỉnh lũ Ap dùng tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước đường giao thông / TS. Nguyễn Anh Tuấn // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 8 .- Tr. 16-21 .- 624

Giới thiệu phương pháp xác định tham số mô đuyn tương đối đỉnh lũ Ap, một tham số dẫn suất tổng hợp được sử dụng để tính lưu lượng thiết kế công tình thoát nước đường giao thông theo công thưc cường độ giới hạn của tiêu chuẩn tính toán các đặc trưng dòng chảy lũ TCVN 9845:2013 hiện hành ở nước ta.

2376 Đánh giá sức chịu tải của cầu phao PMP theo chuyển vị đứng dưới tác dụng của tải trọng đoàn xe / TS. Nguyễn Mạnh Thường, KS. Lê Văn Tú // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số .- Tr. 23-26 .- 624

Tính toán chuyển vị đứng (mớn nước) của cầu phao PMP khi chịu tải trọng bằng phương pháp phần tử hữu hạn, khảo sát ảnh hưởng của khoảng cách các xe trong đoàn xe tới chuyển vị thẳng đứng của cầu phao OMP và dựa trên giá trị chuyển bị đứng đánh giá sức chịu tải của cầu phao PMP khi chịu tác dụng của tải trọng đoàn xe.

2377 Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) hỗ trợ quản lý tài sản hè đường bộ / TS. Nguyễn Thị Loan, KS. Hoàng Thị Hương Sen, KS. Đinh Ngọc Dũng // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 8 .- Tr. 27-30 .- 624

Đưa ra mô hình tổng thể ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS trong việc hỗ trợ quản lý tài sản vỉa hè, cách xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp toàn bộ đối tượng quản lý khai thác vỉa hè lên cùng một hệ thống trên nền bản đồ số và trình bày một số tính năng như hiển thị, tra cứu thông tin.

2378 Nghiên cứu cơ chế hình thành và phát triển của nứt phản ánh trong mặt đường hỗn hợp có móng đá gia cố xi măng và các giải pháp hạn chế / NCS. Trần Thị Thúy // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 8 .- Tr. 31-34 .- 624

Trình bày cơ chế hình thành và phát triển của nứt phản ánh trong kết cấu mặt đường hỗn hợp có móng đá gia cố xi măng và đề xuất các giải pháp hạn chế nứt phản ánh.

2379 Nghiên cứu lựa chọn hệ thống các thông số kỹ thuật cơ bản của đường sắt cận tốc độ cao Boten – Viêng Chăn (Lào) / Mr. Soudavone Sombutchalern // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 8 .- Tr. 35-38 .- 624

Trình bày cơ sở khoa học và tính toán lựa chọn hệ thống các thông số kỹ thuật cơ bản của tuyến đường sắt cận tốc độ cao, chạy cả tàu hàng và tàu khách, sức kéo điện, khổ đường 1435mm, tốc độ thiết kế 200km/h, đồng thời phù hợp các điều kiện địa hình đặc thù của đất nước Lào.

2380 Phương pháp mới xác định gần đúng ảnh hưởng của tốc độ biến dạng đến mặt chảy dẻo cho mô hình đất yếu / Nguyễn Trọng Nghĩa, Trần Vũ Tự, Nguyễn Văn Dương // Xây dựng .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 84-86. .- 624

Trình bày một phương pháp đơn giản gần đúng nhằm xác định ứng xử của đất yếu là một loại vật liệu bất đẳng hướng khi chịu các tốc độ biến dạng khác nhau. Mô hình được sử dụng trong nghiên cứu là mô hình của Wheeler (2003). Từ kết quả nghiên cứu này có thể dễ dàng giải thích ứng xử của các công trình trên nền đất yếu với các tốc độ gia tải khác nhau.