CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2361 Nghiên cứu đánh giá hiện tượng nứt trên mặt lớp móng đường sử dụng cấp phối đất đá thải mỏ than Quảng Ninh gia cố xi măng và giải pháp khắc phục / Th.NCS. Đỗ Văn Thái // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 4 .- Tr. 83 – 86 .- 690

Trình bày vết nứt trên móng trên mặt đoạn đường thử nghiệm “ Sử dụng đất đá thải sau khai thác than ở Quảng Ninh gia cố xi măng làm móng mặt đường ô tô”, đồng thời đưa ra những nhận xét, đề xuất, hướng khắc phục tồn tại vết nứt nêu trên.

2363 Nghiên cứu khả năng dự đoán lún hằn vệt bánh xe trên Tỉnh lộ 25B / TS. Lê Anh Thắng, ThS. Nguyễn Trọng Tín // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 4 .- Tr. 78 – 82 .- 690

Lún hằn vệt bánh xe là dạng hư hỏng phổ biến trên các tuyến đường chính, đặc biệt là những tuyến liên thông với các cảng lớn. Bài viết áp dụng tính toán hằn lún vệt bánh xe theo tài liệu của Cộng hòa Liên bang Nga vì nó gần gũi với các tài liệu về thiết kế kếu cấu áo đường mềm trong nước.

2364 Nghiên cứu lựa chọn hàm lượng cốt thép hợp lý cho dầm bê tông có tính năng siêu cao / TS. Nguyễn Thị Nhung // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng .- Tr. 64 – 68 .- 690

Khảo sát xem xét đến việc sử dụng hợp lý hàm lượng cốt thép cho dầm bê tông tính năng siêu cao để tạo nên cấu kiện có khả năng làm việc hiệu quả. Mô hình phần tử hữu hạn bằng phầm mềm MIDA FEA được sử dụng để mô phỏng sự làm việc chịu uống cửa kết cấu có xét đến đặc điểm làm việc phi tuyến của vật liệu cũng như hình học. Kết quả mô phỏng được so sánh với kết quả thí nghiệm với mục đích kiểm chứng sự chính xác của mô hình.

2365 Nghiên cứu một số tính chất chủ yếu của bê tông xi măng nano SiO2 và Silica Fume ứng dụng trong thiết kế mặt đường ô tô khu vực miền Tây Nam bộ / ThS. Trần Hữu Bằng, PGS. TS. Lê Văn Bách // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 7 .- Tr.51 – 56 .- 690

Trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng tích cực của phụ gia nano SiO2 (NS) đã được nghiên cứu sản xuất từ tro trấu và Silica Fume (SF) đến các tính chất cơ lý của bê tông xi măng: Cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo uốn, độ mài mòn, mô đun đàn hồi tĩnh , độ thấm ionclo, độ chống thấm nước và chiều sâu thấm. Từ kết quả nghiên cứu kiến nghị bê tông xi măng sử dụng phụ gia SN và SF làm lớp mặt đường ô tô khu vực miền Tây Nam bộ.

2366 Nghiên cứu phương pháp tính toán các tham số cảng container theo cỡ tàu và sản lượng hàng thông qua cảng / TS. Nguyễn Thanh Sơn // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 4 .- Tr.145 – 148 .- 690

Trình bày và đề xuất phương pháp tính toán các tham số quy hoạch cảng container hiện đang học được nhiều quốc gia phát triển thế thế giới áp dụng.

2367 Nghiên cứu phương pháp đánh giá sơ bộ ổn định động nền đường sắt cao tốc dạng tấm bản bằng chuyển vị cắt / TS. Nguyễn Hồng Phong, ThS. Phạm Thị Loan // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 6 .- Tr.41- 44 .- 690

Nghiên cứu đề xuất đánh giá sơ bộ ổn định của nền đường bằng phương pháp biến dạng cắt động để đánh giá. Kết quả cho thấy, phương pháp đánh giá sơ bộ này tương đối đơn giản có thể ứng dụng trong đánh giá sơ bộ ổn định động của nền dường sắt cao tốc dạng tấm bản.

2368 Nghiên cứu sử dụng hỗ hợp vật liệu xỉ than – tro bay chưa xử lý – xi măng để đắp nền và làm lớp móng kết cấu áo đường tại tỉnh Trà Vinh / PGS. TS. Châu Trường Linh // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 6 .- Tr.66 – 69 .- 690

Trình bày kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các hàm lượng vật liệu trong hỗ hợp xỉ than – tro bay – xi măng thông qua thực nghiệm với các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp vật liệu như: cường độ nén, cường độ ép chẻ, sức chống cắt, C, J, CBR, đầm nén tiêu chuẩn, mô đun đàn hồi… Các kết quả thí nghiệm cho thấy hỗn hợp vật liệu đáp ứng độ bền cấp II, III, theo các tiêu chuẩn TCVN 10379- 2014 và TCVN 10186-2014; có thể sử dụng làm móng dưới mặt đường cấp cao A1, A2, hoặc dùng đắp nền đường, với hàm lượng xi măng từ 02% đến 8%.

2369 Nghiên cứu sửa chữa gia cường dầm bê tông cốt thép thường bằng cốt thép thường và vữa cường độ cao / TS. Nguyễn Đình Hùng, KS. Trần Quốc Nghi // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 4 .- Tr.53 – 58 .- 690

Theo thời gian sử dụng, kết cấu dầm cầu thường bị giảm chất lượng, do đó việc gia cường cầu là cần thiết. Vữa cường độ cao và cốt thép thường có thể áp dụng để sửa chữa và gia cường kết cấu cầu. Kết quả thí ngiệm chỉ ra rằng, dầm mảnh được thí nghiệm có chỉ số a/d từ 4.55 đến 4.85 bị phá hủy do uốn. Khi gia cường bằng vữa cường độ cao và cốt thép thường từ 49,3% và 65,6% của chiều dài nhịp cắt tính từ điểm gia tải, sức kháng của dầm tăng lần lượt từ 16,5% và 28,1 % so với dầm không được gia cường. Khi dầm được gia cường cũng chuyển từ phá hủy uốn sang phá hủy cắt kéo.

2370 Nghiên cứu tương tác cọc đơn và nền chịu tác dụng của tải trọng lặp dọc trục / ThS. Nguyễn Thanh Sang, TS. Trần Nam Hưng, ThS. Nguyễn Trưởng Toán // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 7 .- Tr. 26-32 .- 624

Phân tích tương tác của cọc đơn trong nền biến dạng khi chịu tải trọng dạng lặp tĩnh hàm điều hòa hình Sin, từ đó đánh giá và rút ra những kết luận, đề xuất kiến nghị một cách khách quan, khoa học đối với sự làm việc của cọc đơn trong nền đất khi chịu tải trọng lặp tĩnh.