CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2361 Một cách xác định khoảng cách an toàn trong thi công đường hầm bằng khoan nổ mìn / TS. Nguyễn Anh Tuấn, ThS. Lê Xuân Quang // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 19-22 .- 624
Phương pháp thi công hầm bằng khoan nổ mìn đã và đang thực hiện phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam. Trong quá trình thi công cần giải quyết nhiều vấn đề: thiết bị và các công trình phụ trợ phục vụ thi công, vật liệu thi công, ảnh hưởng của việc thi công đến các công trình xung quanh…Hiện có nhiều nghiên cứu tính toán khoảng cách an toàn giữa hầm mới đang thi công nổ mìn đến các công trình ngầm và nổi lân cận, trong bài viết này, trình bày một ý tưởng về việc ứng dụng bài toán ống dày tính toán khoảng cách an toàn trong thi công hầm bằng phương pháp khoan nổ mìn.
2362 Nghiên cứu xác định tham số mưa dùng tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước đường giao thông xét dự báo đến điều kiện khí hậu ở giai đoạn khai thác công trình / Nguyễn Anh Tuấn, Trần Thị Minh Hằng, Trần Danh Hợi, Phạm Thị Thảo // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 23-26 .- 624
Giới thiệu phương pháp xác định tham số mưa dùng để tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước trên đường có xét tới điều kiện khí hậu trong giai đoạn khai thác.
2363 Nghiên cứu tính toán thiết kế tăng cường lớp bê tông nhựa trên mặt đường bê tông xi măng hiện hữu theo phương pháp AASHTO và ứng dụng ở Việt Nam / TS. Trần Trung Hiếu, KS. Trần Văn Hai // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 27-30 .- 624
Trình bày phương pháp tính toán thiết kế tăng cường lớp bê tông nhựa trên mặt đường bê tông xi măng hiện hữu theo phương pháp AASHTO. Từ kết quả đo đạc khảo sát trên đoạn tuyến Km137+800-:- Km143+700 thuộc QL18, ứng dụng phương pháp trên để tính toán thiết kế và đề xuất một số dạng kết cấu phù hợp.
2364 Quy trình quản lý và xử lý bùn thải có chứa Bentonite từ thi công cọc khoan nhồi các công trình cầu / Cầu đường Việt Nam // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 45-47 .- 624
Đánh giá ảnh hưởng của bùn thải chứa bentonite tới môi trường và xây dựng giải pháp quản lý, xử lý bùn thải. Từ đó xây dựng quy trình quản lý, xử lý bùn thải.
2365 Nghiên cứu thực nghiệm phương pháp thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa Superpave / ThS. Lưu Ngọc Lâm, TS. Lâm Hữu Quang, ThS. Cao Anh Tuấn // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 30-34 .- 624
Thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa Superpave có tính kế thừa phương pháp thiết kế bê tông nhựa Marshll, tuy nhiên có nhiều điểm mới, có xem xét cả thuộc tính nứt do mỏi, nứt do nhiệt độ thấp, biến dạng vĩnh cửu của bê tông nhựa. Bài báo phân tích các đặc trưng cơ bản của phương pháp thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa Superpave và một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong phòng.
2366 Nghiên cứu đề xuất giới hạn độ chụm của độ ổn định và độ dẻo khi thí nghiệm Marshall ở Việt Nam / ThS. NCS. Đồng Xuân Trường, PGS. TS. Nguyễn Quang Phúc // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 44-48 .- 624
Trình bày các kết quả nghiên cứu đề xuất giới hạn độ chụm khi thí nghiệm độ ổn định và độ dẻo Mashall của bê tông nhựa nóng ở Việt Nam.
2367 Nghiên cứu đặc tính co ngót của bê tông cốt sợi polypropylen forta-ferro / TS. Trần Việt Hưng, ThS. Lê Quỳnh Nga // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 49-52 .- 624
Trình bày những nghiên cứu thực nghiệm xác định ảnh hưởng của hàm lượng sợi polypropylen đến đặc tính co ngót của bê tông xi măng. Cốt sợi PP khi thêm vào bê tông sẽ ngăn ngừa sự hình thành vết nứt, tăng cường độ dẻo dai và khả năng hấp thụ năng lượng. Hàm lượng cốt sợi sử dụng trong nghiên cứu dao động từ O đến 0,5 theo thể tích của hỗn hợp bê tông.
2368 Đánh giá tình trạng hư hỏng mặt đường bê tông xi măng bằng phương pháp PCI / TS. Trần Vũ Tự, ThS. Nguyễn Minh Thiện // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 53-57 .- 624
Nghiên cứu sử dụng phương pháp PCI (Pavement Condition Index) để đánh giá mức độ hư hỏng của mặt đường bê tông xi măng dưới điều kiện khác nhau của dòng giao thông. Bằng cách thu thập số liệu thực tế và so sánh đánh giá mức độ hư hỏng bằng phương pháp PCI cho hai tuyến đường bê tông xi măng thuộc tỉnh An Giang với tổng chiều dài 12km, nghiên cứu đã đánh giá tình hình hư hỏng của mặt đường BTXM trên địa bàn cũng như dự báo tình trạng hư hỏng mặt đường trong tương lai. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất chu kỳ sữa chữa mặt đường thực tế, trên cơ sở tham chiếu với Thông tư 10/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì đường bộ để có sự so sánh và đề xuất sữa chữa hợp lý cho mặt đường trong khu vực nghiên cứu.
2369 Đánh giá hiệu quả việc sử dụng nhựa 40/50 để sản xuất bê tông nhựa làm mặt đường ô tô ở Việt Nam / PGS. TS. Nguyễn Văn Hùng, TS. Nguyễn Văn Du, TS. Lê Văn Phúc // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 58-61 .- 624
Trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả thí nghiệm trong phòng của bê tông nhựa sử dụng nhựa 40/50 với bê tông nhựa sử dụng nhựa 60/70, kết quả dự báo tuổi thọ của kết cấu áo đường mềm sử dụng hai loại bê tông nhựa này bằng phương pháp cơ học thực nghiệm, bài báo đánh giá hiệu quả bước đầu việc sử dụng nhựa 40/50 để sản xuất bê tông nhựa trong điều kiện khai thác ở nhiệt độ cao và quy mô giao thông lớn ở Việt Nam.
2370 Phân tích nội lực bản mặt cầu có sườn tăng cường xiên theo lý thuyết biến dạng trượt bậc cao / TS. Nguyễn Thị Phương, ThS. Trần Anh Tuấn, ThS. Phạm Hồng Quân, KS. Vũ Trọng Huấn // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 62-66 .- 624
Giới thiệu phương án tiếp cận giải tích để tính toán nội lực của bản mặt cầu được tăng cường bởi hệ thống các sườn tăng cường xiên. Các phương trình chủ đạo của bản mặt cầu được thiết lập dựa trên lý thuyết biến dạng trượt bậc cao kết hợp với kĩ thuật thuần nhất hóa sườn tăng cường của Lekhnistkii đã được cải tiến cho sườn tăng cường xiên. Các phương trình này được giải bằng phương pháp Galerkin và các biểu thức tính độ võng, góc xoay và các biểu thức tính của lực dọc, mô men, lực cắt đã nhận được. Ảnh hưởng của sườn tăng cường tới nội lực của bản mặt cầu đã được khảo sát.





