CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
221 Đánh giá sức chịu tải cực hạn của cọc từ thí nghiệm nén tĩnh và thử động biến dạng lớn PDA / Nguyễn Ngọc Thắng // .- 2023 .- Tháng 3 .- Tr. 51-59 .- 690

Dựa trên kết quả thí nghiệm nén tĩnh dọc trục và thí nghiệm thử động biến dạng lớn PDA cho cọc ép bê tông cốt thép và cọc khoan nhồi tại một số công trình thực tế để từ đó so sánh, đánh giá sức chịu tải cực hạn và độ tin cậy của các phương pháp.

222 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh soạn thảo và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật địa phương / Đặng Việt Dũng // .- 2023 .- Quý 4 .- Tr. 60-63 .- 690

Nhận diện những bất cập và đề xuất các giải pháp để thúc đẩy việc xây dựng và áp dụng quy chuẩn địa phương, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yếu tố vùng miền là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

223 Dự báo biến dạng từ biến của cấu kiện bê tông cốt thép bằng phương pháp học máy / Trần Xuân Linh // .- 2024 .- Số 01 (62) - Tháng 02 .- Tr. 3-8 .- 690.01

Đề xuất ứng dụng mô hình học máy LightGBM để dự đoán biến dạng từ biến của các cấu kiện bê tông cốt thép dầm và sàn một phương dựa trên bộ dữ liệu gồm 217 mẫu thí nghiệm được sưu tầm từ các công trình nghiên cứu trước đó.

224 Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng / Bùi Hồng Minh // .- 2024 .- Tháng 3 .- Tr. 33-36 .- 624

Nhận diện và chỉ ra các yếu tố tác động chủ yếu, khảo sát đánh giá mức độ tác động của các yếu tố, từ đó chỉ ra các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng, tập trung chủ yếu vào quản lý hệ thống định mức và giá xây dựng, đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng ở Việt Nam hiện nay.

225 Nghiên cứu chế tạo cát nhân tạo từ bùn không độc hại nạo vét trong TP. Hà Nội - các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ của vật liệu GFM / Phạm Tri Thức, Phan Huy Đông, Lê Thị Hồng Lĩnh // .- 2024 .- Tháng 3 .- Tr. 37-41 .- 690

Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ của vật liệu đắp dạng hạt tái chế từ bùn nạo vét trong TP Hà Nội (Granular Fill Material: GFM). Từ các kết thí nghiệm trong phòng, bài báo khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến cường độ của vật liệu sau tái chế như: phương pháp trộn; hàm lượng xi măng và polymer; loại xi măng.

226 Phân tích độ tin cậy của kết cấu dàn dựa trên phương pháp tuyến tính hóa / Phạm Văn Đạt // .- 2024 .- Tháng 3 .- Tr. 52-55 .- 690

Trình bày một phương pháp đơn giản, hiệu quả đó chính là phương pháp tuyến tính hóa để tính độ tin cậy của kết cấu dàn khi kể đến một số yếu tố ngẫu nhiên trong tính toán thiết kế. Kết quả phân tích của bài báo có thể giải thích được cho một số trường hợp kết cấu bị mất an toàn trong thực tế.

227 Tổng quan về ứng dụng cốt liệu tái chế và bê tông cốt liệu tái chế trong xây dựng / Nguyễn Thanh Sang, Ngô Văn Tình // .- 2024 .- Tháng 3 .- Tr. 56-61 .- 690

Trình bày một số vấn đề điển hình về RA và RAC, quy trình tái chế và sản xuất RA, tính chất vật lý/cơ học của RAC, các biện pháp cải thiện tính chất cơ học của RAC và các ứng dụng kết cấu/phi kết cấu sử dụng RA/ RAC. Cuối cùng, những khoảng trống, nghiên cứu trong tương lai và quan điểm ứng dụng cho RA và RAC cũng được trình bày.

228 Nghiên cứu tính chất kỹ thuật của vữa ba thành phần chất kết dính gồm xi măng, tro bay và tro bã mía / Võ Văn Thảo, Lê Đức Hiển, Phan Tô Anh Vũ // .- 2024 .- Tháng 3 .- Tr. 62-67 .- 690

Nghiên cứu khảo sát đặc tính kỹ thuật của vữa 3 thành phần: xi măng, FA và SCBA với các đặc trưng vật liệu được xác định khi thu thập FA và SCBA từ các nhà máy nhiệt điện.

229 Tạo lập lưu trữ hồ sơ quản lý chất lượng công trình tại Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Công trình 979 giai đoạn 2023-2030 bằng số hóa / Nguyễn Văn Giang, Bùi Đình Thắng // .- 2024 .- Tháng 3 .- Tr. 68-71 .- 690

Giới thiệu công nghệ số hóa giúp chuyển đổi tài liệu giấy thành định dạng điện tử, có thể lưu trữ và tra cứu trực tuyến. Đề xuất đề án ứng dụng công nghệ số hóa trong tạo lập và lưu trữ hồ sơ quản lý chất lượng công trình giai đoạn 2023-2030 tại Công ty

230 Nghiên cứu thiết kế cấp phối bê tông san hô / Lê Hải Dương, Trần Văn Cương, Nguyễn Trí Tá, Đinh Quang Trung, Nguyễn Xuân Bằng // .- 2024 .- Tháng 3 .- Tr. 72-77 .- 690

Trình bày kết quả nghiên cứu, thiết kế cấp phối bê tông san hô cấp độ bền B15, B20, B22,5 (sử dụng cốt liệu cát, đá san hô và nước mặn). Kết quả cho thấy, việc sử dụng vật liệu san hô, nước biển thay thế cho vật liệu truyền thống là khả thi. So với định mức xây dựng, khi xét từng cấp phối bê tông có cấp độ bền tương đương, các cấp phối thiết kế có lượng dùng xi măng cao hơn từ 17,4% đến 22,3% để bù đắp khả năng chịu lực giảm yếu do cốt liệu san hô kém hơn so với cốt liệu đá dăm thông thường.