CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1671 Giải pháp xử lý sạt lở cho đường ven sông Cổ Chiên thành phố Trà Vinh / Đỗ Hữu Đạo, Huỳnh Văn Hiền, Phan Khắc Hải // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 18-24 .- 624

Bài báo nghiên cứu các nguyên nhân gây sạt lở đường ven sông khu vực cù lao Long Trị để tìm ra các giải pháp xử lý phù hợp với điều kiện ở Trà Vinh. Cùng với sự hỗ trợ của phương pháp số phần mềm Plaxis 2D phiên bản 8.2, các biện pháp kiên cố hóa công trình bờ kè được tính toán kỹ lưỡng đảm bảo ổn định lâu dài đáp ứng nhu cầu sử dụng cho địa phương, nhằm giảm thiểu thiệt hại và tiết kiệm chi phí cho ngân sách Nhà nước.

1672 Ảnh hưởng của quy đổi tiết diện thực tế về tiết diện tròn đến độ tin cậy của kết cấu vỏ hầm Đèo Cả / Đỗ Nhật Tân // Xây dựng .- 2019 .- Tr. 25-30 .- Tr. 25-30 .- 624

Trình bày việc tính toán, phân tích đưa ra lựa chọn phương pháp tính toán độ tin cậy cũng như ảnh hưởng của việc quy đổi tiết diện vỏ hầm thực tế về tiết diện tròn đến độ tin cậy của kết cấu vỏ hầm Đèo Cả. Tác giả đã sử dụng phương pháp tính gần đúng tích phân Monte Carlo hàm mật độ xác suất trong trường hợp các biến cơ bản là độc lập thống kê và phân bố chuẩn để tính độ tin cậy của kết cấu vỏ hầm với mô hình tiền định của Duddeck. Kết quả bài báo đưa ra những đánh giá, phân tích về độ tin cậy của kết cấu vỏ hầm Đèo Cả.

1673 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ điện trong căn hộ chung cư / Trần Đức Học, Đỗ Trung Hậu, Lê Tấn Tài // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 31-35 .- 624

Việc sử dụng năng lượng điện nói chung và sử dụng năng lượng điện trong căn hộ nói riêng ở Việt Nam là vấn đề đang được quan tâm nhiều trong bối cảnh giá điện tăng cùng với nhiệt độ tăng, khí hậu khắc nghiệt – hệ quả của hiệu ứng nhà kính. Mức sử dụng điện trong căn hộ phụ thuộc vào đặc điểm căn hộ thiết bị trong căn hộ và cả người sử dụng. Bài báo này đưa ra những nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc sử dụng năng lượng điện trong căn hộ bằng cách tổng hợp những nhân tố từ nhiều nguồn, khảo sát ý kiến các chuyên gia và thông qua khảo sát những người có liên quan trong lĩnh vực kiến trúc, xây dựng, năng lượng.

1674 Phương pháp điều khiển chuyển vị tổng quát hóa cho phân tích phi tuyến khung thép / Nguyên Phú Cường, Huỳnh Bích Nhung, Hà Bửu Thục, Nguyễn Huy Phước // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 44-48 .- 624

Trình bày chi tiết phương pháp giải phi tuyến tĩnh có tên gọi là phương pháp điều khiển chuyển vị tổng quát hóa, áp dụng cho bài toán phân tích tĩnh phi tuyến kết cấu khung thép có xét đến các yếu tố: phi tuyến hình học, phi tuyến vật liệu, hiện tượng sai lệch hình học ban đầu và ứng suất dư cũng được kể đến. Phương pháp giải điều khiển chuyển vị tổng quát hóa được trình bày chi tiết công thức cho bài toán khung và cả thuật toán để giải từng bước cũng được mô tả cụ thể…

1675 Nghiên cứu ứng xử của sàn rỗng Bubble deck bằng phương pháp phần tử hữu hạn / Dương Phương Khanh, Nguyễn Quang Tùng // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 49-52 .- 624

Khảo sát chiều dày sàn thích hợp với kích thước nhịp công trình, qua đó đề xuất chiều dày hợp lý cho công trình vượt nhịp lớn. Trên cơ sở chọn được chiều dày sàn rỗng hợp lý, bài báo phân tích hiệu quả sử dụng sàn rỗng so với phương án sàn phẳng dầm bẹt thông thường.

1676 Hiệu quả của vải cốt sợi Bazan (BCF) trong gia cường kết cấu xây dựng / Nguyễn Thị Ngọc Quyên // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 53-58 .- 624

Trình bày về sự ra đời của sợi Bazan-BCF, quy trình sản xuất sợi Bazan, các sản phẩm được tạo ra từ gốc sợi Bazan, vật liệu composite có nguồn gốc sợi Bazan, phân tích các đặc trưng cơ học tấm gia cường có nguồn gốc cốt sợi Bazan (BFRP); Trình tự sữa chữa kết cấu bê tông cốt thép bằng phương pháp gia cường sợi Bazan-BFRP.

1677 Ảnh hưởng của việc thay thế một phần xi măng bằng tro bay đến các đặc tính kỹ thuật của bê tông bọt siêu nhẹ / Huỳnh Trọng Phước, Phạm Văn Hiền, Lê Thị Thanh Tâm, Ngỗ Sĩ Huy, Nguyễn Trọng Chức // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 67-71 .- 624

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá những ảnh hưởng của việc thay thế một phần xi măng bằng phế thải tro bay từ nhà máy nhiệt điện đốt than đến các đặc tính kỹ thuật của vật liệu bê tông bọt siêu nhẹ bao gồm: cường độ chịu nén, khối lượng thể tích khô, độ hút nước và khả năng hấp thụ nhiệt.

1678 Cơ sở khoa học cho việc kết nối các phương thức giao thông với điểm trung chuyển vận tải hành khách công cộng / Tống Ngọc Tú, Nguyễn Hùng Thắng // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 72-78 .- 624

Điểm trung chuyển ngoài chức năng chính là chức năng giao thông thì còn có các chức năng hỗ trợ khác là chức năng không gian và chức năng thương mại. Ba chức năng này có tác động qua lại, tương hỗ với nhau để làm nên sự thành công của một điểm trung chuyển. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài báo này, tác giả chỉ tập trung các nghiên cứu của mình về chức năng giao thông, cụ thể là tính chuyển giao, tiếp cận và kết nối giữa các phương tiện giao thông khác nhau đến điểm trung chuyển và ngược lại.

1679 Phân tích độ tin cậy của khung thép phẳng có kể đến ảnh hưởng biến dạng nút khung / Trần Xuân Hà, Lê Trung Kiên // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Số 83-89 .- 624

Trong nghiên cứu này, biến dạng của các nút khung được kể đến trong quá trình phân tích khung thép phẳng chịu uốn moment SMRF khi chịu động đất. Kết quả phân tích từ từ các trận động đất được sử dụng để xem xét độ trôi tầng lớn nhất (C) mà kết cấu chịu được và độ trôi tầng yêu cầu (D), từ đó sẽ đưa ra tham số về độ tin cậy của công trình…

1680 Đánh giá hiệu quả của thí nghiệm thử động cọc truyền thống ở khu vực huyện Cần Đước, tỉnh Long An / Võ Nguyễn Phú Huân, Võ Thế Anh // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 90-94 .- 624

So sánh, đối chiếu kết quả sức chịu tải cọc tính toán từ độ chối thử động với sức chịu tải cọc từ thí nghiệm PDA (với số lượng 4 cọc thử trên một chương trình), so sánh với kết quả sức chịu tải cọc mô phỏng bằng phần mềm Plaxis 2D. Từ đó đánh giá, kết luận về mức độ tin cậy của sức chịu tải cọc tính toán từ độ chối thử động truyền thống.