CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1671 Hoàn thiện tiêu chuẩn cốt liệu dùng cho bê tông / PGS. TS. Cao Duy Tiến, TS. Nguyễn Đức Thắng, TS. Nguyễn Hùng Minh, TS. Hoàng Minh Đức // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 31-38 .- 624
So sánh cốt liệu bê tông theo các tiêu chuẩn, đề xuất giải pháp hoàn thiện tiêu chuẩn cốt liệu của Việt Nam theo hướng đồng thời đáp ứng tiêu chuẩn cốt liệu của Mỹ và châu Âu, tạo điều kiện để sản phẩm cốt liệu này có thể sử dụng cho kết cấu bê tông thiết kế theo cả ba tiêu chuẩn của Việt Nam, Mỹ và châu Âu.
1672 Thành phần vật liệu xi măng – cát – cốt sợi polymer cho sản xuất ngói lợp / TS. Nguyễn Hùng Minh, KS. Hoàng Anh Sơn, KS. Lưu Văn Nam // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 39-54 .- 624
Nghiên cứu sản xuất ngói lợp từ vật liệu xi măng, cốt sợi và các nguyên liệu sẵn có trong nước.
1673 Ứng dụng công nghệ trạm GNSS/CORS trong quan trắc chuyển dịch phục vụ đánh giá tai biến công trình do biến đổi khí hậu ở Việt Nam / TS. Diêm Công Huy // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 55-58 .- 624
Trình bày nguyên lý hoạt động của trạm tham chiếu hoạt động liên tục CORS. Phân tích ưu, nhược điểm và khả năng ứng dụng của công nghệ này trong quan trắc chuyển dịch phục vụ đánh giá tai biến công trình do biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
1674 Giải pháp chuyển độ cao lên sàn xây dựng bằng công nghệ GNSS trong thi công nhà siêu cao tầng / PGS. TS. Nguyễn Quang Thắng, ThS. Vũ Thái Hà, ThS. Diêm Công Trang // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 59-64 .- 624
Nghiên cứu khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của công nghệ GNSS để chuyển độ cao lên cao trong xây dựng nhà siêu cao tầng; đề xuất thuật toán, giải pháp và quy trình ứng dụng công nghệ GNSS để chuyển độ cao lên sàn xây dựng, nhằm chính xác hóa độ cao kết hợp với chính xác hóa vị trí mặt bằng các điểm của lưới chiếu trục trên sàn tầng ở đầu phân đoạn chiếu. Tính khả thi và hiệu quả của giải pháp chuyển độ cao lên sàn xây dựng bằng công nghệ GNSS trong thi công nhà siêu cao tầng được minh chứng bằng kết quả đo đạc và xử lý tính toán lưới thực nghiệm, sử dụng thiết bị định vị vệ tinh và máy toàn đạc điện tử đang được ứng dụng rộng rãi trong thực tế sản xuất ở Việt Nam.
1675 Tính toán chọc thủng theo TCVN 5574 : 2018 / TS. Lê Minh Long // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 65-78 .- 624
Đề cập tới một số điềm cần lưu ý khi áp dụng TCVN 5574:2018 để tính toán chọc thủng và làm rõ được cách tính toán mới, cũng như thiết lập được sơ đồ khối để có thể sử dụng trong thực tế tính toán thiết lập. Bài báo cũng đã thiết lập được công thức tính mô men kháng uốn cho các trường hợp cụ thể dùng trong tính toán chọc thủng.
1676 Nghiên cứu sự làm việc của dầm bê tông cốt thép dự ứng lực tiết diện chữ T ngược / ThS. Nguyễn Trưởng Toán // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 19-23 .- 624
Kết cấu nhịp dầm đơn giản, bê tông cốt thép dự ứng lực được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong các kết cấu nhịp cầu nhỏ, phần cầu dẫn cảu cầu chính hoặc trên các tuyến đường trên cao. Nói đến kết cấu này, người ta thường nghĩ đến các dạng cầu dầm tiết diện chữ I, chữ T và cầu dầm Super-T. Trong bài báo này, tác giả mở ra một hướng tiếp cận mới đó là sử dụng dầm tiết diện chứ T ngược bằng bê tông cốt thép dự ứng lực. Bằng việc phân tích sự làm việc của dầm chữ T ngược thông qua ví dụ thiết kế, các ưu nhược điểm của dầm sẽ được đề cập tới, từ đó chia ra các khuyến cáo khi áp dụng trong thực tiễn.
1677 Phương pháp phần tử rời rạc và ứng dụng trong cơ học đất không bão hòa / Lương Nguyễn Hoàng Phương, Tống Anh Tuấn // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 24-29 .- 624
Cung cấp một cái nhìn tổng quan ngắn gọn về DEM áp dụng cho nghiên cứu vật liệu địa chất cụ thể cho đất không bão hòa.
1678 Nghiên cứu so sánh phương pháp Asaoka và Hyperbolic để dự báo độ lún nền đất yếu / NCS. ThS. Trần Thị Thảo, PGS. TS. Trần Đắc Sử // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 30-34 .- 624
So sánh việc dự báo độ lún bằng hai phương pháp Asaoka và Hyperbolic cho các chuỗi dữ liệu trên cùng một dự án, do cùng một nhà thầu thực hiện kết hợp với việc đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo trên cơ sở đó rút ra các kết luận.
1679 Các điểm cần lưu ý khi thiết kế cọc khoan nhồi theo tiêu chuẩn thiết kế cầu đường bộ TCVN 11823-10:2017 / Chu Ngọc Sủng // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 35-44 .- 624
Đề cập đến 10 điểm thay đổi cơ bản (mới) và các lưu ý cần hiểu rõ về quy định thiết kế sức kháng cọc khoan theo nền đất và hệ số nhóm cọc mà hiện nay nhiều nhà thiết kế vận dụng sai nên thiết kế cọc quá an toàn, có thể gây lãng phí phần móng tới 30%.
1680 Sử dụng lý thuyết về quá trình ngẫu nhiên để giải bài toán phân tích dữ liệu thủy văn / Dương Ton Dam, Dang Kien Cuong // .- 2017 .- Tập 20, Số K2-2017 .- Tr. 101-106 .- 624
Trong bài báo xét đến bài toán phân tích dữ liệu thủy văn (lượng mưa, dòng chảy, mực nước,…) để đánh giá, dự báo về những đột biến như: Đỉnh lũ, cực hạn, cực mặn,… nhằm hạn chế những tác hại của biến đổi khí hậu lên kinh tế và đời sống. Công cụ chính để giải quyết bài toán đặt ra là – phân phối cực trị và miền hút max của chúng cùng với việc xét Gumbel copula của các biến ngẫu nhiên liên quan đến dữ liệu thủy văn. Các kết quả nêu ra trong bài báo được xem xét và minh chứng qua các dữ liệu của tỉnh An Giang tại các trạm thủy văn Tân Châu và Châu Đốc từ năm 1990 đến nay.