CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1671 Nghiên cứu khoảng cách tà vẹt tại vị trí mối nối cho đường sắt Việt Nam bằng mô hình động lực học / Đặng Sỹ Mạnh, Trương Trọng Vương // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 65-69 .- 624
Động lực học tương tác giữa đầu máy toa xe và đường ray là vấn đề rất phức tạp, chịu ảnh hưởng của rất nhiều tham số như: Đầu máy toa xe, loại ray, mật độ tà vẹt, khoảng cách tà vẹt tại vị trí mối nối, lớp đá ba -lát, vận tốc... và đây là vấn đề mới đối với ngành đường sắt Việt Nam. Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tử hữu hạn và phần mềm LS-DYNA để mô phỏng mô hình động lực đầu máy toa xe - kết cấu tầng trên - nền đường cho một đoạn dài 150m, sử dụng tà vẹt bê tông cốt thép dự ứng lực, ray P50 có chiều dài L = 25m. Kết quả cho thấy: Tải trọng động của đoàn tàu biến đổi theo quy luật gần dạng hàm điều hòa, đồng thời khi vận tốc càng lớn thì tải trọng động càng lớn, khi vận tốc nhỏ thì tải trọng động nhỏ. Khi mật độ tà vẹt được bố trí theo quy trình thì tải trọng động của đoàn tàu chủ yếu phụ thuộc vào các thông số của đầu máy toa xe, kết cấu tầng trên. Khi khoảng cách tà vẹt tại vị trí mối nối tăng thì lực động thẳng đứng tăng. Đặc biệt khi vận tốc càng lớn thì giá trị lớn nhất và nhỏ nhất tăng nhanh.
1672 Nghiên cứu thực nghiệm xác định một số chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp đá - nhựa chặt sử dụng làm móng của kết cấu áo đường mềm / Trần Danh Hợi, Bùi Xuân Cậy // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 41-45 .- 624
Hỗn hợp đá - nhựa chặt (DBM) được ứng dụng làm móng đường ô tô ở nhiều nước trên thế giới. Lớp móng này có một số ưu điểm so với lớp móng cấp phối đá dăm không gia cố là có thể giảm được chiều dày thiết kế của kết cấu áo đường (KCAĐ) và so với lớp móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng thì không xảy ra hiện tượng nứt phản ánh. Bài báo giới thiệu các kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và các chỉ tiêu cớ lý của một số loại DBM sử dụng nhựa đường thông thường 60/70 và nhựa đường có độ kim lún thấp (35/50 và 20/30). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được ưu điểm của hỗn hợp này được thể hiện thông qua chỉ tiêu độ ổn định Marshall, mô đun đàn hồi tĩnh và khả năng chịu lún, đặc biệt đối với hỗn hợp sử dụng nhựa đường có độ kim lún thấp. Mặc dù cường độ kéo uốn của các DBM sử dụng loại nhựa đường cứng (20/30 và 35/50) có xu hướng thấp hơn nhưng không đáng kể so với khi sử dụng loại nhựa đường thông thường 60/70. Các kết quả nghiên cứu này cho thấy tiềm năng ứng dụng hiệu quả DBM trong KCAĐ mềm cấp cao ở Việt Nam.
1673 Thực nghiệm đánh giá ứng xử lún vệt hằn bánh xe và ứng xử nứt của hỗn hợp bê tông asphalt ấm sử dụng vật liệu tái chế mặt đường asphalt và phụ gia Sasobit / Nguyễn Ngọc Lân, Đào Văn Đông, Nguyễn Hoàng Long, Trần Hoài Nam, Nguyễn Anh Dũng // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 61-66 .- 624
Sự cân bằng giữa khả năng kháng hẳn lún vệt bánh xe và kháng nứt là một tính năng quan trọng của hỗn hợp bê tông asphalt. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm đánh giá ứng xử lún vệt hằn bánh xe và ứng xử lún vệt hằn bánh xe và ứng xử nứt của hỗn hợp WMA có các hàm lượng RAP thay đổi 20, 30, 40 và 50% sử dụng phụ gia Sasobit.
1674 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hành khách của các công ty dịch vụ mặt đất tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất / Trương Quang Dũng // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 165-168 .- 624
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng dịch vụ hành khách của các công ty dịch vụ mặt đất tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất. Dựa trên mô hình chất lượng dịch vụ Servpenf, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu có hiệu chỉnh phù hợp với thực tế với môi trường hoạt động tại Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra 3 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hành khách của công ty dịch vụ mặt đất. Từ kết quả đạt được, tác giả đã đề xuất một số hàm ý chính sách, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
1675 Giải pháp khắc phục tắc nghẽn giao thông ở đô thị / Nguyễn Văn Điệp // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 159-161 .- 624
Tắc nghẽn giao thông và giải pháp khắc phục luôn là bài toán đau đầu các nhà khoa học, nhà quản lý. Tắc nghẽn giao thông gây ra thiệt hại kinh tế rất lớn, chúng ta phải nghiên cứu một cách tổng thể, từ đánh giá thiệt hại kinh tế, tìm ra nguyên nhân đến việc tìm ra giải pháp bền vững khắc phục một cách tối ưu. Bài báo đề cập đầy đủ các nội dung này.
1676 Vai trò của công cụ pháp luật đối với công tác quản lý hoạt động đầu tư công theo hình thức đối tác công - tư (PPP) trong đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông đường bộ ở Việt Nam / Đỗ Văn Thuận // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 148-152 .- 624
Bài viết đề cập đến sự cần thiết của hình thức hợp tác công - tư và vai trò của công cụ pháp luật theo hình thức đối tác công - tư trong xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông đường bộ ở Việt Nam.
1677 Tính toán tiêu chuẩn ổn định thời tiết trên cơ sở có tính đến sóng và gió không điều hòa nhằm bảo đảm an toàn cho tàu khi hành trình trên biển / Lê Quốc Tiến // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 128-131 .- 624
Trên cơ sở chỉ ra một số điểm còn tồn tại trong phương pháp đánh giá tiêu chuẩn ổn định thời tiết theo quy định của IMO và các tổ chức thành viên, bài báo trình bày phương pháp lý thuyết trong tính toán cánh tay, đòn gây nghiêng dưới tác động đồng thời của gió và sóng lên tàu trên cơ sở có tính đến đặc điểm sóng gió của từng vùng biển. So sánh kết quả thu được giữa áp dụng cơ sở lý thuyết đưa ra và kết quả tính toán cho một tàu cụ thể.
1678 Nghiên cứu chế tạo sơn nước acrylic làm sơn phủ bảo vệ các công trình giao thông / Nguyễn Thị Mai // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 120-122 .- 624
Việt Nam với khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều là những điều kiện thuận lợi cho sự ăn mòn phá hủy các công trình giao thông. Do đó việc bảo vệ nâng cao tuổi thọ các công trình là nhiệm vụ hàng đầu. Một trong những biện pháp bảo vệ hữu hiệu là sử dụng lớp phủ, trong đó sơn nước đặc biệt quan trọng bởi nó là loại sơn không chứa dung môi hữu cơ, thân thiện với môi trường và người sử dụng. Trong công trình nghiên cứu này đã lựa chọn được loại nhựa acrylic tối ưu kết hợp với bột màu, bột độn... để có được hệ sơn với tính chất cơ lý tốt nhất, đáp ứng chỉ tiêu kỹ thuật của sơn theo qui định trong ngành giao thông vận tải.
1679 Nghiên cứu đề xuất biện pháp xử lý nền đất yếu đoạn tuyến Trì Bình - Dung Quất / Châu Trường Linh, Phạm Vũ Long, Nguyễn Thanh Quang // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 226-231 .- 624
Nghiên cứu đề xuất giải pháp xử lý nền đất yếu dự án đường Trì Bình - Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi, tuyến nối khu kinh tế Dung Quất với QL1A và cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi. Các chỉ tiêu đất yếu, đặc biệt thí nghiệm nén 3 trục được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu với độ chính xác cao.
1680 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam / Phạm Diễm Hằng // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 215-221 .- 624
Bài báo tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân vào dự án đối tác công - tư (PPP) gắn với xem xét ý định đầu tư của khu vực tư nhân. Với việc sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính và dữ liệu khảo sát từ bảng hỏi, nghiên cứu tìm ra bảy nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư của khu vực tư nhân gồm thái độ của khu vực tư nhân; hỗ trợ của khu vực nhà nước, hỗ trợ của bên cho vay; hỗ trợ của người sử dụng dịch vụ; năng lực và kinh nghiệm của khu vực tư nhân; môi trường đầu tư và đặc điểm dự án.