CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
151 Nghiên cứu mô đun đàn hồi của bê tông sử dụng cốt liệu tái chế từ bê tông phế thải trong xây dựng mặt đường cứng / Phạm Quang Thông // Xây dựng .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 119 - 121 .- 624
Nghiên cứu này đánh giá khả năng sử dụng phế thải bê tông xi măng (BTXM) trong xây dựng kết cấu áo đường ô tô và sân bay. Một trong những chỉ tiêu cơ lý quan trọng của bê tông được nghiên cứu là mô-đun đàn hồi. Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng đã được tiến hành trên vật liệu bê tông tái chế (RAC), với mục đích đo lường hiệu suất và tính chất cơ học của vật liệu này được sản xuất từ phế thải BTXM. Nghiên cứu tập trung vào việc thu thập dữ liệu về tính chất của phế thải BTXM, nghiên cứu thử nghiệm vật liệu phế thải và vật liệu truyền thống, phân tích dữ liệu để đánh giá tính khả thi và hiệu suất sử dụng phế thải BTXM trong kết cấu áo đường ô tô và sân bay. Kết quả thử nghiệm mô-đun đàn hồi của bê tông sử dụng cốt liệu tái chế đã được phân tích để xác định ảnh hưởng của tỷ lệ cốt liệu tái chế thô thay thế đá tự nhiên, loại cát sử dụng (cát tự nhiên hoặc cát xay từ RCA) và tuổi mẫu đến chỉ tiêu này. Nghiên cứu chỉ ra rằng mô-đun đàn hồi là một đặc trưng quan trọng của vật liệu trong các kết cấu chịu lực.
152 Kinh nghiệm thế giới trong xây dựng, chuyển giao công nghệ và vận hành hệ thống đường sắt tốc độ cao, bài học cho Việt Nam / Nguyễn Thị Tuyết Dung // Xây dựng .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 174 - 179 .- 624
Giới thiệu quá trình phát triển đường sắt tốc độ cao của một số nước tiêu biểu cho các nhà hoạch định chính sách, lập quy hoạch, kế hoạch và những nhà quản lý, từ đó rút ra bài học trong xây dựng, chuyển giao công nghệ và vận hành.
153 Phân tích chuyển vị kè chắn sóng biển bằng phần mềm Plaxis / Hồng Quốc Khánh, Hồng Quốc Khánh // Xây dựng .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 120-124 .- 690
Bờ biển Đông khu vực huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau ngày bị xói lở do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sóng biển. Công trình kè biển để bảo vệ bờ được xây dựng nhằm giảm sóng và xói lở. Sau quá trình xây dựng có những ảnh hưởng tác động dòng chảy, bồi lắng, xói lở, sóng biển. Bài báo trình bày khảo sát sự biến đổi địa hình, và phân tích đánh giá các yếu tố tác động lên khu vực, vùng ven biển và kết cấu kè biển bảo vệ bờ thông qua phương pháp phần tử hữu hạn. Phương pháp phần tử hữu hạn được sử dụng để mô hình hóa và phân tích các yếu tố liên quan tác động lên kết cấu kè biển và biến đổi địa hình khu vực nghiên cứu. Phương pháp số thông thường được sử dụng trong lĩnh vực kỹ thuật và nghiên cứu để mô phỏng và đánh giá các hiện tượng phức tạp.
154 Phân tích sự sụp đổ tòa nhà Văn phòng Kiểm toán Nhà nước Thái Lan sau động đất bằng phương pháp phi tuyến trên ETABS / Phạm Phú Anh Huy, Nguyễn Đức Tuấn, Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Văn Vương // .- 2025 .- Số 3(70) .- Tr. 25-40 .- 624
Làm rõ nguyên nhân kỹ thuật dẫn đến sự cố sập đổ của tòa nhà SAO thông qua phân tích hai yếu tố cốt lõi: kết quả thiết kế và quá trình thi công. Qua đó, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện thiết kế kháng chấn, nâng cao chất lượng vật liệu và tăng cường kiểm soát thi công, qua đó giảm thiểu rủi ro cho các công trình cao tầng tại khu vực có nguy cơ địa chấn.
155 Đánh giá khả năng chịu lực của khối xây gạch đất không nung dùng trong xây dựng nhà ở tại các địa bàn miền núi khó khăn / Trần Thùy Dương // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 137 - 141 .- 690
Đánh giá khả năng chịu nén của khối xây bằng gạch đất không nung dưới tác dụng của tải trọng nén đúng tâm. 02 nhóm mẫu khối xây bằng gạch đất không nung đã được chế tạo. Mỗi nhóm mẫu bao gồm 03 mẫu khối xây có kích thước lần lượt bằng 300 x 600 mm (nhóm mẫu 1) và 600 x 600 mm (nhóm mẫu 2). Trong mỗi nhóm mẫu, các mẫu khối xây được chia thành: mẫu không có sườn đứng, mẫu có sườn đứng gia cường không có cốt thép dọc và mẫu có sườn đứng gia cường có cốt thép dọc. Các kết quả thu được từ nghiên cứu thực nghiệm cho phép làm rõ cơ chế phá hoại, khả năng chịu nén của khối xây khi có/không có sự tham gia chịu lực của sườn đứng. Đồng thời, các kết quả thu được từ nghiên cứu này góp phần làm cơ sở cho việc áp dụng rộng rãi gạch đất không nung trong thực tế xây dựng, hướng tới mục tiêu phát triển nhà ở an toàn, bền vững tại các địa bàn miền núi khó khăn.
156 Tính toán, thiết kế kết cấu thép cổng trục dạng dầm hộp khẩu độ 46 m, tải trọng 80 tấn phục vụ đúc dầm bê tông cho các dự án cầu cạn / Bùi Thanh Danh // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 142 - 147 .- 690
Bài báo trình bày tóm tắt các kết quả nghiên cứu, tính toán thiết kế cổng trục chuyên dùng phục vụ đúc dầm bê tông cho các dự án cầu cạn, từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp kỹ thuật thiết kế và khai thác thiết bị này.
157 Ứng dụng BIM cho công tác chế tạo cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn / Ngô Thanh Thủy, Huỳnh Xuân Tín // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 148 - 151 .- 690
Ứng dụng Mô hình thông tin công trình (BIM) trong chế tạo dầm bê tông cốt thép (BTCT) đã mang lại những cải tiến đáng kể về độ chính xác, tối ưu hóa quy trình sản xuất và hỗ trợ tiếp thị sản phẩm. Nghiên cứu này trình bày việc ứng dụng BIM để tạo mô hình 3D, xuất bản vẽ 2D, bóc tách khối lượng, mô phỏng quy trình chế tạo và vận chuyển, đồng thời tích hợp công nghệ 4D/5D BIM để cải thiện hiệu quả quản lý sản xuất. Kết quả cho thấy BIM không chỉ giảm thời gian và chi phí mà còn tăng độ chính xác và chất lượng trong toàn bộ vòng đời sản phẩm.
158 Nghiên cứu ứng xử thực tế của kết cấu dầm hộp bê tông mở rộng bản cánh bằng thanh chống thép thông qua quan trắc ứng suất trong quá trình thi công và thí nghiệm thử tải / Cù Việt Hưng // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 152 - 157 .- 690
Bài báo phân tích ứng xử của bản cánh mở rộng và thanh chống thép thông qua kết quả quan trắc biến dạng - ứng suất kết cấu trong suốt quá trình thi công và thí nghiệm thử tải đối với cầu cạn trên cao thuộc tuyến đường Vành đai II Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, kết cấu dầm hộp mở rộng bản bằng thanh chống xiên đảm bảo khả năng chịu lực, có ứng xử phù hợp với các kết quả nghiên cứu thí nghiệm đốt dầm trước khi tiến hành thi công.
159 Phân tích sàn bê tông cốt thép có trọng lượng riêng thấp bằng mô phỏng số ANSYS / Huynh Han Phong // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 102 - 106 .- 690
Khả năng chịu cắt của dầm bê tông cốt thép chịu sự chi phối của nhiều yếu tố. Hiện nay, các tiêu chuẩn thiết kế trên thế giới có nhiều cách tiếp cận khác nhau để tính toán khả năng chịu cắt của dầm bê tông cốt thép, bao gồm mô hình thanh chống - giằng (strut-and-tie model - STM), mô hình trường ứng suất nén (compression stress field theory - CSFT), mô hình bán thực nghiệm, v.v... Hầu hết các tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép chỉ xem xét khả năng chịu cắt của bê tông và cốt đai, trong khi bỏ qua ảnh hưởng của một số yếu tố khác. Bài báo này trình bày tổng quan về một số mô hình tính toán khả năng chịu cắt của dầm bê tông cốt thép theo các tiêu chuẩn thiết kế khác nhau, bao gồm TCVN 5574:2018, ACI 318, CSA A23.3 và EN 1992-1-1:2004. Các mô hình này được kiểm chứng thông qua bộ dữ liệu thực nghiệm gồm 59 dầm bê tông cốt thép chịu tải trọng tập trung, với tỷ số giữa nhịp cắt và chiều cao hiệu dụng của tiết diện (a/d) thay đổi trong khoảng 2.5 đến 4.0. Trong nghiên cứu, khả năng chịu cắt của bê tông và cốt đai theo từng tiêu chuẩn được đánh giá riêng biệt. Đồng thời, khả năng chịu cắt của bê tông được so sánh với kết quả tính toán theo lý thuyết vết nứt cắt tới hạn (Critical Shear Crack Theory - CSCT) đối với dầm bê tông không đặt cốt đai. Kết quả cho thấy, trong bốn tiêu chuẩn được xem xét, EN 1992-1- 1:2004 cho kết quả an toàn nhất, trong khi TCVN 5574:2018 cho kết quả gần với thực nghiệm nhất. Ngoài ra, TCVN 5574:2018 đánh giá khả năng chịu lực của bê tông gần tương đồng với khả năng chịu lực của dầm bê tông không đặt cốt đai.
160 Mô phỏng số ứng xử của tấm bê tông dưới tác động của tia nước tốc độ cao / Nguyễn Xuân Bàng, Mai Viết Chinh, Phạm Đức Tiệp, Nguyễn Hoàng Long // .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 12-19 .- 690
Bài báo sử dụng phương pháp mô phỏng số với kỹ thuật Eulerian-Lagrangian kết hợp để phân tích ứng xử của tấm bê tông dưới tác động của tia nước tốc độ cao, tập trung vào phân bố áp suất tại vùng va chạm và đặc tính biến dạng của bê tông dưới các vận tốc tia nước từ 100 m/s - 1000 m/s.





