CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
141 Nâng cao khả năng nâng của cần trục bánh xích bằng cách cải thiện độ ổn định / Trần Đức Hiếu // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 86-89 .- 690
Bài báo phân tích việc đánh giá hệ số ổn định của cần trục bánh xích khi khả năng nâng của nó được tăng lên thông qua việc đề xuất sử dụng một khung kết cấu mới nhằm mở rộng đối trọng của cần trục.
142 Độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao trong kết cấu lõi nhà cao tầng / Phạm Nguyễn Linh Khánh // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 90-93 .- 690
Bài báo tập trung vào độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao trong kết cấu lõi nhà cao tầng với tỉ số số l/d nhỏ hơn hoặc bằng 2. Dữ liệu thí nghiệm gồm 48 mẫu thí nghiệm được báo cáo trong nghiên cứu trước liên quan đến các mẫu dầm nối cao bê tông cốt thép với l/d ≤ 2 được tập hợp trong nghiên cứu này. Các phương pháp tính độ cứng hữu hiệu hiện hành như ACI 318, ASCE 41, NZS 3101, Paulay và Priestley, Vu et al. được trình bày. Kết quả so sánh với kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình đề xuất của Vu et al. cho kết quả độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao bê tông cốt thép với độ tin cậy cao.
143 Nghiên cứu sử dụng cấp phối xỉ thép gia cố xi măng-tro bay làm móng đường ô tô / Nguyễn Thị Thúy Hằng // .- 2024 .- Tháng 07 .- Tr. 100-103 .- 690
Tác giả sử dụng cấp phối xỉ thép thay thế cấp phối đá dăm trong cấp phối gia cố. Đồng thời, hàm lượng tro bay từ 10%-30% cũng được thêm vào với vai trò là phụ gia. Kết quả thí nghiệm xác định cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo khi ép chẻ và mô đun đàn hồi của cấp phối xỉ thép gia cố xi măng-tro bay cho thấy có thể dùng vật liệu này làm móng của đường ô tô. Cấp phối gia cố với hàm lượng tro bay 30% có thể dùng làm lớp móng trên cho đường tất cả các cấp.
144 Thực hành tính toán liên kết kết cấu thép thành mỏng tạo hình nguội cho khung phẳng một tầng một nhịp / Nguyễn Ngọc Thắng // .- 2024 .- Tháng 07 .- Tr. 104-107 .- 690
Bài báo trình bày một bài toán thực hành tính toán liên kết khung thép một tầng, một nhịp tiết diện I được ghép tổ hợp từ 2 tiết diện chữ C thành mỏng tạo hình nguội.
145 Mô phỏng trạm xử lý nước thải bằng gPROMS / Nguyễn Đình Tuấn // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 113-115 .- 628
Trình bày kết quả của việc sử dụng máy tính để mô phỏng trạm xử lý nước thải bằng ngôn ngữ gProms, một ngôn ngữ rất mạnh đang áp dụng khá phổ biến trên thế giới về lĩnh vực đào tạo và quản lý quy trình sản xuất công nghiệp. Cơ sở dữ liệu để mô phỏng dựa trên số liệu đo đạc của trạm xử lý nước thải Benchmark, được trình bày trên website (www.benchmarkWWTP.org).
146 Nghiên cứu thực nghiệm cường độ chịu nén của bê tông khi giảm nhiệt tức thời trong điều kiện nhiệt độ cao / Lê Văn Đồng, Phan Văn Huệ, Võ Văn Nam, Võ Tấn Thi // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 132-135 .- 690
Đánh giá sự thay đổi của cường độ chịu nén của mẫu bê tông xi măng khi tiếp xúc với nhiệt độ cao và bị hạ nhiệt đột ngột bằng nước (nhiệt độ phòng) với thời gian tiếp xúc nhiệt khác nhau (0.5 giờ, 1.0 giờ và 2.0 giờ). Nghiên cứu tiến hành với bê tông mác 250, là loại bê tông phổ biến sử dụng cho các trình xây dựng. Kết quả thí nghiệm cho thấy cường độ chịu nén của bê tông mác 250 giảm rõ rệt khi tiếp xúc nhiệt từ 400oC trở lên và giảm khi thời gian tiếp xúc nhiệt tăng.
147 Phát triển nhà ở xanh và thay đổi tư duy quy hoạch, quản lý hệ sinh thái lưu vực sông tại các đô thị Việt Nam / Nguyễn Hữu Dũng // .- 2024 .- Số 129 .- Tr. 62-65 .- 711
Các lưu vực sông trong đô thị và điểm dân cư nông thôn là những hệ sinh thái quan trọng đang cần được coi trọng để khắc phục tình trạng ô nhiễm mặt nước, ứ đọng dòng chảy, xói lở hai bên bờ sông và hiểm họa lũ lụt. Cần thay đổi tư duy và tập quán cũ để có giải pháp quy hoạch và quản lý vận hành hiệu quả hệ sinh thái này trước tác động ngày càng nặng nề của biến đổi khí hậu. Đây là hai khu vực chức năng hạ tầng quan trọng phục vụ phát triển đô thị bền vững.
148 Hạ tầng xanh trong đô thị : kinh nghiệm quốc tế, thực trạng và giải pháp cho các đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu / Nguyễn Hồng Diệp // .- 2024 .- Số 129 .- Tr. 66-71 .- 711
Trước thực trạng ô nhiễm và biến đổi khí hậu toàn cầu, hạ tầng xanh là một xu hướng tạo nên những đô thị xanh và cuộc sống tốt hơn. Hạ tầng xanh đang nhanh chóng trở thành một công cụ trong việc thiết kế và xây dựng các thành phố bền vững.
149 Hiện trạng quản lý chất thải nhựa và ô nhiễm vi nhựa ở Đông Nam Á / Đỗ Thu Nga // .- 2023 .- Số 129 .- Tr. 78-85 .- 628
Nghiên cứu trình bày tổng quan các vấn đề liên quan tới hiện trạng quản lý chất thải nhựa đại dương và ô nhiễm vi nhựa tại một vài quốc gia ở Đông Nam Á điển hình, dựa trên hơn 40 nghiên cứu đã được công bố trên thế giới.
150 Tổng hợp các công cụ kiểm soát phát triển đô thị ở Việt Nam / Đoàn Ngọc Hiệp // .- 2023 .- Số 123 .- Tr. 86-89 .- 711
Tổng quan về phát triển và kiểm soát xây dựng phát triển đô thị tại Việt Nam; Những cơ sở lý luận về kiểm soát phát triển các đô thị; Kết luận các công cụ kiểm soát phát triển đô thị.