CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1501 Ảnh hưởng của việc thay thế một phần xi măng bằng tro bay đến các đặc tính kỹ thuật của bê tông bọt siêu nhẹ / Huỳnh Trọng Phước, Phạm Văn Hiền, Lê Thị Thanh Tâm, Ngỗ Sĩ Huy, Nguyễn Trọng Chức // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 67-71 .- 624

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá những ảnh hưởng của việc thay thế một phần xi măng bằng phế thải tro bay từ nhà máy nhiệt điện đốt than đến các đặc tính kỹ thuật của vật liệu bê tông bọt siêu nhẹ bao gồm: cường độ chịu nén, khối lượng thể tích khô, độ hút nước và khả năng hấp thụ nhiệt.

1502 Cơ sở khoa học cho việc kết nối các phương thức giao thông với điểm trung chuyển vận tải hành khách công cộng / Tống Ngọc Tú, Nguyễn Hùng Thắng // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 72-78 .- 624

Điểm trung chuyển ngoài chức năng chính là chức năng giao thông thì còn có các chức năng hỗ trợ khác là chức năng không gian và chức năng thương mại. Ba chức năng này có tác động qua lại, tương hỗ với nhau để làm nên sự thành công của một điểm trung chuyển. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài báo này, tác giả chỉ tập trung các nghiên cứu của mình về chức năng giao thông, cụ thể là tính chuyển giao, tiếp cận và kết nối giữa các phương tiện giao thông khác nhau đến điểm trung chuyển và ngược lại.

1503 Phân tích độ tin cậy của khung thép phẳng có kể đến ảnh hưởng biến dạng nút khung / Trần Xuân Hà, Lê Trung Kiên // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Số 83-89 .- 624

Trong nghiên cứu này, biến dạng của các nút khung được kể đến trong quá trình phân tích khung thép phẳng chịu uốn moment SMRF khi chịu động đất. Kết quả phân tích từ từ các trận động đất được sử dụng để xem xét độ trôi tầng lớn nhất (C) mà kết cấu chịu được và độ trôi tầng yêu cầu (D), từ đó sẽ đưa ra tham số về độ tin cậy của công trình…

1504 Đánh giá hiệu quả của thí nghiệm thử động cọc truyền thống ở khu vực huyện Cần Đước, tỉnh Long An / Võ Nguyễn Phú Huân, Võ Thế Anh // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 90-94 .- 624

So sánh, đối chiếu kết quả sức chịu tải cọc tính toán từ độ chối thử động với sức chịu tải cọc từ thí nghiệm PDA (với số lượng 4 cọc thử trên một chương trình), so sánh với kết quả sức chịu tải cọc mô phỏng bằng phần mềm Plaxis 2D. Từ đó đánh giá, kết luận về mức độ tin cậy của sức chịu tải cọc tính toán từ độ chối thử động truyền thống.

1505 Ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép đến cường độ kéo khi uốn của bê tông sợi thép / Nguyễn Ngọc Tân // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 95-100 .- 624

Bê tông cốt sợi thép được chế tạo vằng cách trộn lẫn các sợi thép cường độ cao vào hỗn hợp bê tông để cải thiện cường độ chịu kéo của vật liệu và khả năng làm việc của kết cấu bê tông và bê tông cốt thép sau khi bị nứt. Trong nghiên cứu này, một chương trình thực nghiệm bao gồm các thí nghiệm nén và thí nghiệm uốn ba điểm đã được thực hiện trên các mẫu bê tông thường và bê tông sợi thép có hàm lượng thay đổi lần lượt là 20, 50, 75 và 100kg/m3.

1506 Một số đặc điểm của vết nứt trên dầm bê tông cốt thép bị ăn mòn trong môi trường xâm thực clorua / Trần Hoài Anh, Nguyễn Ngọc Tân, Nguyễn Hoàng Giang // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 101-107 .- 624

Trình bày các kết quả thực nghiệm về các đặc điểm của vết nứt bê tông do ăn mòn cốt thép trong môi trường xâm thực clorua và do tải trọng tác dụng gây ra trên 8 dầm bê tông cốt thép có các kích thước 150x200x2200 mm. Các dầm này được chia làm bốn nhóm mẫu, gồm một nhóm dầm không ăn mòn, và ba nhóm dầm ăn mòn với các mức độ ăn mòn cốt thép lần lượt là 5-6%, 9-10% và 13-15%. Sơ đồ vết nứt được vẽ lại trên các bề mặt dầm, nhằm xác định hình dạng, số lượng, và khoảng cách giữa các vết nứt. Đồng thời, bề rộng của các vết nứt cũng được đo đạc để xác định mối liên hệ với mức độ ăn mòn cốt thép.

1507 So sánh cường độ bám dính của cốt GFRP và cốt thép với bê tông cốt sợi phân tán trong điều kiện môi trường đặc trưng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long / Nguyễn Lê Thi, Hoàng Đức Thảo, Nguyễn Hải Châu, Đỗ Thắng // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 9-13 .- 624

Trình bày các kết quả thực nghiệm so sánh cường độ bám dính của cốt GFRP và cốt thép với bê tông cốt sợi phân tán trong điều kiện môi trường đặc trưng của Đồng bằng sông Cửu Long.

1508 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí của chủ đầu tư trong giai đoạn thi công nhà cao tầng – trường hợp nghiên cứu ở TP. Hồ Chí Minh / Hoàng Văn Ngọc, Đỗ Tiến Sỹ, Chu Việt Cường // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 18-22 .- 624

Trình bày kết quả cuộc khảo sát về nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý chi phí của chủ đầu tư trong giai đoạn thi công nhà cao tầng – trường hợp nghiên cứu ở TP. HCM. Cuộc khảo sát được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát và phân tích số liệu thống kê. Kết quả khảo sát đã xếp hạng được các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến quản lý chi phí. Đồng thời sử dụng phương pháp phân tích nhân tố (EFA), sau khi phân tích đã tìm ra được các nhóm nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí của chủ đầu tư trong giai đoạn thi công nhà cao tầng như: Năng lực, Bên ngoài, Chủ đầu tư, Thi công.

1509 Ảnh hưởng của hàm lượng cốt dọc đến khả năng kháng cắt của dầm bê tông cốt thép được gia cường kháng cắt bằng tấm GFRP dạng U / Lã Hồng Hải, Nguyễn Minh Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 29-32 .- 624

Trình bày một nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của hàm lượng cốt dọc và số lớp tấm GFRP dạng U gia cường kháng cắt đến khả năng kháng cắt và chuyển vị của dầm bê tông cốt thép. Chương trình thực nghiệm được thực hiện trên tám mẫu dầm tiết diện chữ nhật có cùng kích thước (200x500x3400mm), có hàm lượng cốt dọc thay đổi (1.71% và 2.08%) và số lớp tấm GFRP dạng U dùng để gia cường kháng cắt khác nhau (một, hai và ba lớp).

1510 Ứng dụng mạng BBNS dự báo rủi ro an toàn cần trục tháp trên công trường xây dựng / Lê Thanh Phúc, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2020 .- Số 12 .- Tr. 33-38 .- 624

Phân tích định tính các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn cần trục tháp trên công trường xây dựng. Phân tích định lượng rủi ro an toàn cần trục tháp trên công trường xây dựng bằng mô hình BBNs. Áp dụng mô hình BBNs vào một dự án nhà cao tầng đang triển khai ở tỉnh Bình Dương để kiểm chứng sự phù hợp với thực tế.