CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1501 Xác định thông số làm việc hợp lý thiết bị công tác máy đào hầm mini trong các điều kiện địa chất khác nhau / Trần Đức Hiếu // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 73-76 .- 624

Trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của các thông số kết cấu, thông số động học và điều kiện địa chất đến công suất dẫn động đầu cắt, đề tài tiến hành khảo sát bằng số trên một máy cụ thể để tìm ra chế độ vận hành hợp lý của thiết bị, mà chủ yếu là mối tương quan giữa tốc độ quay và tốc độ tịnh tiến của đầu cắt trong các điều kiện địa chất cho trước đảm bảo năng suất đào lớn nhất và tận dụng hết công suất động cơ được trang bị.

1502 Thí nghiệm mô hình cải tiến vật liệu làm lõi nhằm giảm giá thành vật liệu lớp phủ đá cho đê biển / Nguyễn Đăng Trình, Trần Đức Học, Hà Tấn Phát // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 77-80 .- 624

Các tác động của tính thấm nội tại của lớp lõi đối với sự ổn định của đê chắn sóng được nghiên cứu thực nghiệm. Một số luật về tính thấm lịch sử được thảo luận, đặc biệt là mô hình Ward, và sau đó hệ thống đo độ thấm xác định tính thấm của môi trường xốp được sử dụng trong lớp lõi đã được mô tả. Kể từ đó, thử nghiệm mô hình vật lý về tính ổn định của đê chắn sóng gò được xây dựng.

1503 Một số vấn đề về phát triển nhà ở xã hội cho thuê tại khu vực đô thị ở Việt Nam / Lê Hồng Vân; Phan Đăng Việt // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 36-38 .- 624

Để phát triển bền vững, các đô thị luôn phải gắn liền với sự ổn định về an sinh xã hội, trong đó có nhu cầu cơ bản về nhà ở của mọi tầng lớp nhân dân. Tuy nhiên, đối với một phận lớn người dân thu thập thấp, lao động phổ thông tại các khu đô thị hiện nay, một nơi an cư để ổn định phát triển kinh tế, sự nghiệp vẫn còn rất khó khăn. Vấn đề giải quyết nhu cầu nhà ở bằng hình thức phát triển nhà cho thuê, có hỗ trợ của Nhà nước đã được đặt ra từ vài năm gần đây và được sự quan tâm của toàn xã hội. Hiện nay, một số chính sách phát triển loại hình nhà ở này đã bắt đầu đi vào cuộc sống, góp phần hình thành những dự án nhà ở xã hội cho thuê, nhưng nguồn cung thực tế vẫn còn quá ít chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.

1504 Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất gỗ nhựa theo công nghệ Co-extrusion ứng dụng trong tường chắn các công trình giao thông / Nguyễn Phan Anh // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 74-77 .- 690

Công nghệ Co-extrusion là một công nghệ mới sẽ tạo ra những sản phẩm WPC với những ưu điểm hơn hẳn công nghệ truyền thống. Việc xây dựng được quy trình sản xuất làm chủ công nghệ này sẽ giúp ích cho việc tăng chất lượng sản phẩm trong nước, chiếm lĩnh thị trường và giảm nhập khẩu. Gỗ nhựa đã và đang được sử dụng nhiều trong các công trình xây dựng và dân dụng, nhưng với những ưu điểm nổi trội hoàn toàn có thể ứng dụng vào các công trình giao thông.

1505 Một số giải pháp nhằm kiểm soát việc triển khai các dự án nhà ở hiện nay tại thành phố Hà Nội / Nguyễn Hồng Phú // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 45-46 .- 624

Trong những năm qua, các khu đô thị đã làm thay đổi diện mạo của thủ đô Hà Nội, góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, chuyển đổi cơ cấu lao động, tạo lập môi trường đô thị với điều kiện sống hiện đại... Các dự án khu đô thị mới, đặc biệt là dự án nhà ở đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, số lượng cũng như chất lượng, tạo ra một diện mạo không gian khu đô thị văn minh và hiện đại, tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống chất lượng cao.

1506 Quản lý hoạt động thi công xây dựng của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng: Thực trạng và giải pháp / Phùng Quang Hải, Nguyễn Thế Quân // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 42-45 .- 624

Trình bày mô hình tổ chức và phân cấp quản lý thi công xây dựng hiện nay của Tổng Công ty cổ phần Sông Hồng, chỉ ra một số bất cập của mô hình này, từ đó đề xuất mô hình tổ chức mới cho doanh nghiệp. Mô hình đề xuất sử dụng ba Ban điều hành dự án chuyên ngành có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ theo kiểu ma trận - dự án và không giải thể khi dự án kết thúc, được trao đầy đủ thẩm quyền và trách nhiệm trong một số hoạt động quản lý thi công xây dựng. Mặc dù có những nhược điểm nhất định, nhưng mô hình mới này được kỳ vọng sẽ giúp Tổng Công ty Sông Hồng đảm bảo sự thành công của mình trong việc thực hiện thi công các gói thầu, các công trình xây dựng với hiệu quả cao hơn.

1507 Vai trò của cộng đồng dân cư trong quá trình khảo sát quy hoạch cải tạo chung cư cũ những bài học và giải pháp / Lê Hữu Cầu // Kinh tế Xây dựng .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 39-44 .- 624

Trong những năm qua cụm từ "cải tạo chung cư cũ" luôn là chủ đề nóng từ chính quyền, người dân và các phương tiện truyền gây tâm lý hoang mang cho cộng đồng dân cư trong vùng dự án. Đồng thời các khu chung cư, tập thể cũ ngày một xuống cấp nghiêm trọng gây mất mỹ quan đô thị, mất an toàn cho người dân, ảnh hưởng tới môi trường sống, môi trường xã hội, ảnh hưởng tới quy hoạch, vị thế và truyền thống văn hóa của Thủ đô và cả nước. Trước tình hình đó việc cải tạo chung cư là cực kỳ cấp bách cần sự vào cuộc đồng bộ từ Trung ước đến địa phương trong việc xây dựng thể chế, chính sách thu hút đầu tư để huy động các nguồn lực xã hội tham gia cải tạo chung cư cũ. Trong đó cần đặc biệt quan tâm đến vai trò của cộng đồng dân cư và chính quyền cơ sở. Tuy nhiên, sau gần 20 năm triển khai thực hiện cải tạo các chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung nhưng kết quả đạt được rất hạn chế, gây lãng phí lớn nguồn lực xã hội, gây bức xúc trong người dân và dư luận. Nhiều nhà đùa tư, doanh nghiệp xin tham gia thực hiện cải tạo chung cư cũ nhưng thiếu năng lực tài chính, quy hoạch, quản lý xây dựng nên không thực hiện đúng cam kết gây mất lòng tin trong cộng đồng dân cư và xã hội.

1508 Mô hình hợp lý quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn Việt Nam / Đinh Tuấn Hải, Lê Công Thành // Kinh tế Xây dựng .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 33-38 .- 624

Quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn là một vấn đề phức tạp và mang tính chuyên môn, gắn theo từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cung cấp nước sạch, thoát nước, cấp điện, rác thải rắn, nghĩa trang...Theo các vùng miền khác nhau mô hình quản lý cũng sẽ có những thay đổi ít nhiều do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, lối sống và chính sách địa phương. Trong bài viết này, tác giả sẽ nêu ra một số ý kiến để xây dựng mô hình hợp lý quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn Việt Nam. Kết quả của bài viết sẽ được áp dụng linh hoạt cho từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật và cho từng vùng miền để có mô hình quản lý hạ tầng kỹ thuật đạt hiệu quả.

1509 Thuận lợi, khó khăn và giải pháp khi áp dụng phương pháp phân tích năng lượng vòng đời (LCEA) để đánh giá vòng đời tại công trình nhà ở tại Việt Nam / Lê Đình Linh, Nguyễn Thế Quân // Kinh tế Xây dựng .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 8-13 .- 624

Đánh giá vòng đời công trình (Life cycle assessment - LCA) là công việc nhằm cung cấp các thông tin cho người ta quyết định xác định được lượng năng lượng cần cung cấp cho công trình, từ đó nhận biết các cơ hội để cải thiện hiệu năng môi trường của công trình tại mọi giai đoạn trong vòng đời của nó, giúp lựa chọn được sản phẩm thân thiện với môi trường, giúp công trình tiếp cận xu hướng xây dựng bền vững. Đánh giá vòng đời có thể được sử dụng trong suốt các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng, từ thiết kế thi công đến vận hành công trình. Phương pháp phân tích năng lượng vòng đời (Life cycle energy analysis - LCEA) là một phương pháp khá dễ sử dụng, nên được dùng khá phổ biến cho hoạt động này. Bài báo này chỉ ra rằng trong điều kiện Việt Nam hiện nay, việc áp dụng LCEA nhằm đánh giá vòng đời công trình xây dựng nói chung và nhà ở nói riêng có những thuận lợi nhất định khi xác định năng lượng hàm chứa ban đầu của tòa nhà, tuy nhiên, để xác định năng lượng hàm chứa ban đầu của tòa nhà, tuy nhiên, để xác định được năng lượng vận hành và năng lượng phá dỡ tòa nhà sẽ tương đối khó khăn. Một số giải pháp để giải quyết các khó khăn đã được chỉ ra, trong đó có giải pháp về áp dụng mô hình thông tin công trình.

1510 Nghiên cứu chế tạo thử nghiệm bê tông Geopolyme tro bay sử dụng cát biển trong phòng thí nghiệm / Trần Trung Hiếu, Lê Thanh Hải, Nguyễn Long Khánh // Người xây dựng .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 57-60 .- 624

Trên thế giới và ở Việt Nam, xu hướng sử dụng vật liệu xanh trong xây dựng công trình giao thông nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Bê tông Geopolyme tro bay là loại vật liệu không sử dụng xi măng đồng thời tái sử dụng lại tro bay thải ra từ nhà máy nhiệt điện. Việc nghiên cứu ứng dụng cát biển trong các công trình xây dựng là vấn đề khoa học lớn, có ý nghĩa về kinh tế kỹ thuật và bảo vệ biển đảo tổ quốc. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm để đánh giá bước đầu sử dụng cát biển chế tạo bê tông Geopolyme tro bay đáp ứng yêu cầu làm mặt đường ô tô cho khu vực ven biển, hải đảo.