CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1071 Nghiên cứu thiết kế thành phần bê tông chất lượng cao đảm bảo cường độ nén và độ bền trong môi trường biển quần đảo Trường Sa Việt Nam / GS. TSKH. Phạm Duy Hữu, NCS. Đặng Thị Thu Hiền // Cầu đường Việt Nam .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 38-42 .- 693
Trình bày cơ sở lý thuyết để thiết kế thành phần bê tông chất lượng cao theo các phương pháp dựa trên cấp bê tông và độ bền của bê tông.
1072 Tổng quan về mối quan hệ giữa quy hoạch đô thị và bất động sản / ThS. Sầm Minh Tuấn, ThS. Lê Đại Dương // Quy hoạch xây dựng .- 2021 .- Số 109+110 .- Tr. 6-9 .- 624
Nghiên cứu một số điểm chính về tác động của quy hoạch đô thị đối với thị trường bất động sản và các điểm quan trọng cần tập trung trong quy hoạch đô thị nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và cân bằng của thị trường bất động sản trong quá trình phát triển đô thị thông qua quy hoạch.
1073 Quy hoạch đô thị tác động tới giá trị đất đai và thị trường bất động sản / TS. Lý Văn Vinh // .- 2021 .- Số 109+110 .- Tr. 10-13 .- 624
Trình bày về lý thuyết và thực tế quy hoạch đô thị tác động tới giá trị đất đai và thị trường bất động sản để hiểu rõ hơn việc giá đất tăng hiện nay.
1074 Đô thị khả năng phục hồi hậu thảm họa và khủng hoảng / TS. Trần Minh Hùng // Quy hoạch xây dựng .- 2021 .- Số 109+110 .- Tr. 20-23 .- 624
Đại dịch Covid-19 cho thấy khả năng phản ứng kịp thời của các đô thị Việt Nam. Là dấu hiệu để chúng ta bắt buộc thay đổi tư duy “làm đô thị” với một số yếu tố cần được xem xét dưới góc độ quy hoạch, xây dựng và phát triển các đô thị Việt Nam từ đây về sau, nhằm giúp các thành phố trở nên nhân văn hơn, con người hơn để phục hồi mạnh mẽ hơn và thích ứng hơn cho một tương lai đầy biến động.
1075 Sử dụng phương pháp học máy dự đoán tốc độ phát triển của tảo Chlorella vulgaris trên bề mặt vữa / Trần Thu Hiền // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2020 .- Số 3(40) .- Tr. 9-15 .- 624
Bài báo trình bày kết quả dự đoán tốc độ phát triển của vi tảo Chlorella vulgaris trên bề mặt vữa sử dụng phương pháp máy học. Các biến số đầu vào bao gồm loại phụ gia khoáng được sử dụng, hàm lượng phụ gia khoáng và thời gian vi tảo phát triển. Dữ liệu đầu ra là diện tích bề mặt mẫu vữa bị tảo bao phủ sau các thời gian phát triển. Hai phương pháp máy học được sử sụng là mạng trí tuệ nhân tạo Artificial Neural Network (ANN) và Least Square Support Vector Machine (LS-SVM). Kết quả cho thấy phương pháp LS-SVM dự đoán chính xác hơn nhiều so với phương pháp ANN.
1076 Tính toán từ biến của bê tông theo các mô hình khác nhau / Trần Thu Hiền // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2021 .- 1 (44) .- Tr. 3-9 .- 624
Giới thiệu về hiện tượng từ biến của bê tông. Bốn mô hình gồm ACI-209R-92, Eurocode 2, CEB FIP 90-99 và GL 2000 được sử dụng để tính toán từ biến của một cột bê tông chịu nén bởi ứng suất không đổi. Kết quả mô hình GL 2000 cho giá trị biến lớn nhất so với 3 mô hình còn lại.
1077 Thành phố thông minh & công nghệ chuỗi khối / Nguyễn Ngọc Định, Nguyễn Tiến Hùng // Phát triển & Hội nhập .- 2020 .- Số 54(64) .- Tr. 3-9 .- 624
Thành phố thông minh là khái niệm xuất hiện chưa đầy 2 thập niên gần đây trên thế giới và đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi xoay quanh nó. Tuy nhiên, có một điều gần như các nhà nghiên cứu đều thống nhất là công nghệ mới đóng vai trò như là động lực thúc đẩy cho việc tạo ra các thành phố thông minh. Một trong những đổi mới công nghệ gần đây, công nghệ blockchain hay còn gọi là công nghệ sổ cái phân tán được coi là có nhiều tiềm năng ứng dụng làm nền tảng cốt lõi cho việc xây dựng và phát triển các thành phố thông minh. Bài viết này có mục tiêu đúc kết các quan điểm trên thế giới về thành phố thông minh, về công nghệ chuỗi khối. Trên cơ sở đó, thảo luận về các ứng dụng tiềm năng của công nghệ này trong mô hình quản trị thành phố thông minh.
1078 Khảo sát mức độ phù hợp các mô hình Geoid toàn cầu cho khu vực Thành phố Hồ Chí Minh trong đo cao bằng công nghệ GNSS / Đỗ Công Hữu, Lê Văn Tình, Hồ Việt Dũng // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 17-18 .- 624
Đo đạc lưới độ cao bằng công nghệ GNSS tĩnh và bình sai độ cao được khảo sát ở một số mô hình đang được sử dụng phổ biến cho khu vực Tp. Hồ Chí Minh như DMA10, OSU19A, EGM96, EGM2008.
1079 Ứng dụng hệ thống trạm CORS trong việc quan trắc lún, hiệu chỉnh giá trị độ cao theo chu kỳ / ThS. Vũ Tiến Quang // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 39-40 .- 624
Sự phát triển hệ thống trạm CORS ở Việt Nam; Xây dựng và hoàn thiện hệ thống trọng lực Quốc gia.
1080 Nghiên cứu giải pháp kết cấu và công nghệ chế tạo dầm bê tông dự ứng lực tiết diện chữ T nhịp lớn 50m / TS. Phùng Bá Thắng, PGS. TS. Đặng Gia Nải, TS. Đặng Việt Đức // Giao thông vận tải .- 2021 .- Số 3 .- Tr. 30-34 .- 693
Trình bày nghiên cứu đề xuất giải pháp kết cấu và công nghệ chế tạo dầm bê tông dự ứng lực khẩu độ lớn nhịp 50m tiết diện chữ T trên cơ sở cải tiến dầm định hình bê tông dự ứng lực truyền thống.