CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
701 Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp – Một số kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam / Trần Thị Xuân Anh, Nguyễn Thành Hưng, Trần Lê Hoàng An // .- 2024 .- Số 05 - Tháng 3 .- Tr. 48-57 .- 657

Hệ thống hưu trí là một bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội với hai hệ thống hưu trí bắt buộc và hệ thống hưu trí tự nguyện. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp ở các nước trên thế giới rất quan trọng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Bài viết này phân tích mô hình hệ thống hưu trí trên thế giới và vị trí của hệ thống hưu trí tự nguyện, quỹ hưu trí tự nguyện trong mô hình hưu trí cùng với vai trò, đặc điểm và thực trạng phát triển của hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp ở một số nước, đặc khu trên thế giới. Từ đó, nhóm tác giả nêu bài học kinh nghiệm nhằm phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp Việt Nam.

702 Hoàn thiện quản lý Nhà nước về hải quan đối với các doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên / Đào Thúy Hằng, Nguyễn Mỹ Linh // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 102-107 .- 658

Chi cục Hải quan Thái Nguyên là cơ quan Nhà nước duy nhất tại tỉnh thực hiện chức năng quản lý về lĩnh vực hải quan. Qua khảo sát thực tế, cũng như trong quá rình làm công tác quản lý các doanh nghiệp chế xuất (DNCX) tại tỉnh Thái Nguyên, tác giả nhận thấy, hiệu quả quản lý đối với hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) của những doanh nghiệp này chưa đạt được nhiều kết quả như mong muốn và vẫn còn nhiều hạn chế, như: công tác quản lý Nhà nước (QLNN) về hải quan đối với các DNCX vẫn còn có kẽ hở, dễ dẫn đến nguy cơ gian lận, buôn lậu; việc hiểu và chấp hành các văn bản, quy định về QLNN về hàng hóa XNK thuộc danh mục quản lý chuyên ngành của các DNCX chưa đúng,... Do đó, cần hoàn thiện công tác QLNN về hải quan đối với các DNCX là hết sức cần thiết.

703 Khoa học công nghệ - động lực phát triển và tạo giá trị mới cho doanh nghiệp Việt Nam / Đặng Thanh Tùng // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 47-52 .- 658

Các DN cần thay đổi cách thức vận hành, thay đôi mô hình tổ chức quản lý và mô hình kinh doanh. Có như vậy, DN mới trụ vững, phát triển và đem lại những hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hơn, tạo ra những giá trị mới hơn cho DN và cho xã hội.

704 Yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của đường sắt đô thị theo phương thức đối tác công tư / Huỳnh Thị Yến Thảo, Nguyễn Minh Trí // .- 2024 .- Tháng 2 .- Tr. 124-128 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận dạng một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự thành công các dự án đường sắt đô thị tại TP. HCM theo phương thức đối tác công tư (PPP).

705 Xây dựng hệ thống quản lý tổng thể dự án đầu tư xây dựng vốn nhà nước từ cách tiếp cận hệ thống / Nguyễn Thị Thu Hằng, Tô Thị Hương Quỳnh // .- 2024 .- Tháng 1 .- Tr. 116-121 .- 658

Tái cấu trúc bộ máy ban quản lý dự án theo hướng bổ sung chức năng quản lý tổng thể dự án, xác định rõ quá trình phối hợp thực hiện của bộ phận quản lý tổng thể dự án với lãnh đạo và các phòng ban, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng.

706 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức trách nhiệm xã hội của nhà thầu xây dựng tại TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Bảo Thành, Nguyễn Quang Phúc // .- 2024 .- Tháng 1 .- Tr. 156-160 .- 658

Sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để tính trị trung bình (mean), kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, sau đó dùng phần mềm Amos 28 để phân tích khẳng định CFA, xây dựng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả của nghiên cứu giúp các doanh nghiệp tham khảo và sử dụng khi thực hiện trách nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp xây dựng tại TP.HCM cũng như ở các địa phương khác.

707 Lợi thế và thách thức của Công tác Truyền thông chính sách tại Việt Nam / Hồ Mạnh Tùng, Nguyễn Tô Việt Hà // .- 2024 .- Số (1+2) - Tháng 1 .- Tr. 130-139 .- 658

Bài viết sẽ đi vào phân tích một vài xu hướng về truyền thông chính sách trên trường quốc tế, đặc biệt là ảnh hưởng của chủ nghĩa tân tự do (neoliberalism) và Cách mạng công nghệ 4.0. Qua đó, tạo ra sự tương phản để đưa ra những nhận định về thế mạnh và những điểm cần khắc phục trong công tác truyền thông chính sách tại Việt Nam hiện nay. Bài viết cũng đưa ra những khía cạnh cần được khắc phục bao gồm: Sự thiếu tính đa chiều trong đưa tin; Việc còn bám sát văn bản; Hiệu quả chưa được cao của các công cụ truyền thông mới như MXH, trí tuệ nhân tạo.

708 Một số vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp khi thực hiện các FTA thế hệ mới / Mai Lan Hương // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 7-9 .- 658

Hơn 35 năm Đổi mới và phát triển, Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), đánh dấu sự hội nhập toàn diện của Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu. Đến nay, Việt Nam đã tham gia và ký kết 17 hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó nổi bật là các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA và UKVFTA. Việc thực thi các FTA thế hệ mới này trong thời gian qua đã giúp Việt Nam và các doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng, tăng trưởng và phát triển sau đại dịch Covid -19. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn có những thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp khi thực thi các FTA thế hệ mới này.

709 Xu thế “phi USD hóa” và những yếu tố tác động / Trần Đức Hiệp // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 10-12 .- 330

Phi đô la hóa được định nghĩa là việc các nước nỗ lực giảm lệ thuộc của họ vào đồng đô la (USD) với cách là đồng tiền giao dịch thương mại, thanh toán và dự trữ quốc tế; và thay thế nó bằng một hoặc vài tiền khác cho các chức năng nói trên. Hiện nay, ngày càng có nhiều nước trên thế giới lựa chọn “phi hóa” trong các hoạt động tài chính và thương mại nhằm tránh nguy cơ một ngày nào đó trở thành nạn của cái gọi là “vũ khí hóa” đồng USD, qua đó thúc đẩy xu hướng đa cực trong hệ thống tiền tệ thế giới.

710 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử gia dụng / Trường Phúc // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr.13-15 .- 658

Trong điều kiện toàn cầu hoá và khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, xuất hiện hàng loạt các yếu tố đòi hỏi phải tính đến, để bảo đảm "tính hợp lý” trong phát triển CNHT. Trong đó có yếu tố về tư duy kinh tế toàn cầu, việc đặt nền kinh tế mỗi quốc gia trong mạng lưới sản xuất và phẫn phối toàn cầu, yếu tố về xử lý mối quan hệ giữa nhà nước, doanh nghiệp và thị trường. Về lý thuyết, cho đến nay, đó là những vấn đề vẫn chưa được lý giải rõ ràng; về thực tế, vẫn còn những quan điểm khác nhau về phát triển CNHT ở những nước đang trong quá trình công nghiệp hoá như Việt Nam.