CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
681 Mô hình đánh giá mức độ trưởng thành quản trị dữ liệu : thực nghiệm tại các ngân hàng Việt Nam / Nguyễn Văn Thủy, Chu Thị Hồng Hải // .- 2023 .- K2 - Số 248 - Tháng 09 .- Tr. 68-72 .- 658
Nghiên cứu giới thiệu một số mô hình trưởng thành quản trị dữ liệu và phân tích điểm mạnh, điểm yếu của một số mô hình trưởng thành, từ đó đề xuất sử dụng một mô hình trưởng thành QTDL phù hợp nhất với các đặc điểm của ngân hàng để đánh giá thực trạng và đưa ra các khuyến nghị giúp ngân hàng đạt được các chiến lược của mình.
682 Thực trạng và giải pháp thúc đẩy tái cơ cấu ngành lâm nghiệp ở Việt nam hiện nay / Hoàng Thị Vân // .- 2023 .- K2 - Số 248 - Tháng 09 .- Tr. 73-77 .- 330
Trình bày thực trạng cảu ngành lâm nghiệp Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2020, qua đó đưa ra những giải pháp để thúc đẩy tái cơ cấu ngành lâm nghiệp hiện nay.
683 Quản trị nguồn nhân lực xanh và hành vi thân thiện với môi trường của nhân viên khách sạn cao cấp: Khoảng trống thái độ - hành vi và vai trò điều tiết của áp lực thời gian / Vũ Tuấn Dương, Hùng Vũ, Nguyễn Mạnh Hùng // .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 24-38 .- 658
Kết quả phân tích mô hình SEM từ dữ liệu được khảo sát 323 nhân viên đang làm việc tại các khách sạn cao cấp tại Hà Nội đã chứng minh khả năng thúc đẩy của thực hành quản trị nguồn nhân lực xanh đến thái độ với môi trường và hành vi thân thiện với môi trường của người lao động. Nghiên cứu cũng chứng minh tồn tại khoảng trống giữa thái độ với môi trường và hành vi thân thiện với môi trường của nhân viên và khoảng trống này phần nào được lí giải bởi áp lực thời gian. Cuối cùng, các kết quả đã được thảo luận và một số hàm ý được đề xuất đến các các nhà quản trị nhằm thúc đẩy hành vi thân thiện với môi trường của nhân viên khách sạn cao cấp.
684 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua mỹ phẩm thuần chay của người tiêu dùng thế hệ Z / Châu Thị Lệ Duyên, Huỳnh Chí Thảo Vy, Đồng Thị Bảo Trâm, Nguyễn Gia Bảo Duy, Võ Trung Tín, Nguyễn Trần Anh Hào // .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 39-51 .- 658
Nghiên cứu đã sử dụng phân tích hồi quy để chỉ ra được các yếu tố như: Thái độ, Nhận thức kiểm soát hành vi, Nhận thức về môi trường, Giá trị cảm xúc, Giá trị chức năng (Giá cả) có mối quan hệ cùng chiều với Ý định mua mỹ phẩm thuần chay của người tiêu dùng thuộc thế hệ Z. Trong số các yếu tố này, yếu tố Giá trị chức năng có ảnh hưởng mạnh nhất đến Ý định mua mỹ phẩm thuần chay, tiếp đến là Thái độ và Nhận thức về môi trường, hai yếu tố Giá trị cảm xúc và Nhận thức kiểm soát hành vi có tác động không đáng kể. Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực mỹ phẩm thuần chay nên tập trung vào các yếu tố như Giá trị chức năng, Thái độ và Nhận thực về môi trường để có những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả hơn.
685 Ngưỡng quy mô tối ưu của doanh nghiệp Việt Nam / Trần Thị Bích, Đỗ Văn Huân // .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 52-67 .- 658
Kết quả phân tích cũng cho thấy ngưỡng quy mô tối ưu khác nhau theo ngành và vùng kinh tế. Các ngành dịch vụ có quy mô tối ưu nhỏ trong khi đó ngành công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao có quy mô tối ưu lên đến 1000 lao động. Tuy vậy, tỷ lệ doanh nghiệp của ngành này chỉ chiếm 8%. Kết quả từ bài nghiên cứu hàm ý để thúc đẩy tăng năng suất và tăng trưởng kinh tế, Việt Nam cần thiết kế và thực thi các chính sách nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển đến ngưỡng quy mô tối ưu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang ngành công nghiệp chế tạo để có thể bắt kịp các nước phát triển.
686 Phát triển cụm liên kết ngành nông nghiệp ở Việt Nam: Trường hợp nghiên cứu với ngành tiêu ở vùng Tây Nguyên / Lưu Văn Duy, Lê Thị Thu Hương, Đỗ Kim Chung // .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 68-90 .- 658
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Tây Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên - xã hội, mức độ tập trung, chuyên môn hóa để phát triển cụm liên kết ngành tiêu. Tuy nhiên, các điều kiện như thể chế vận hành, vai trò dẫn dắt của doanh nghiệp đầu tàu và tính liên kết hợp tác trong sản xuất, kinh doanh là những rào cản chủ yếu hạn chế sự phát triển của cụm liên kết ngành.
687 Nghiên cứu mô hình học máy dự đoán xác suất vỡ nợ của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam / Nguyễn Quốc Hùng, Quan Toại Mẫn, Trương Thị Minh Lý // .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 108-122 .- 658
Bài báo sử dụng các dữ liệu liên quan đến thông tin tín dụng, tài chính và đặc điểm của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng để xây dựng mô hình máy học, từ đó tiến hành thử nghiệm đánh giá và lựa chọn ra một mô hình tốt nhất. Với kết quả này, ngân hàng có thể áp dụng mô hình vào thực tế để hỗ trợ quyết định kinh doanh, giúp tăng cường khả năng dự báo rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu suất hoạt động của ngân hàng và giảm thiểu các tổn thất không mong muốn.
688 Tác động của uy tín người ảnh hưởng đến ý định mua lặp lại : vai trò của mối quan hệ xã hội một chiều và bài đăng kể chuyện / Nguyễn Trần Bá Ngữ, Nguyễn Thị Mai Trang // .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 91-107 .- 658
Dữ liệu tiến hành thu thập trên 300 người dùng mạng xã hội đã có kinh nghiệm mua sắm sau khi theo dõi nội dung của người ảnh hưởng đăng tải. Kết quả cho thấy rằng (1) độ uy tín của người ảnh hưởng (chuyên môn, độ tin cậy, sự hấp dẫn) có tác động tích cực đến mối quan hệ xã hội một chiều, sau đó (2) mối quan hệ xã hội một chiều có tác động tích cực đến ý định mua lặp lại, và phát hiện ra vai trò điều tiết của bài đăng kể chuyện trong mối quan hệ này.
689 Tác động của trách nhiệm xã hội đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vai trò trung gian của giữ chân khách hàng và đổi mới xanh / Lê Thanh Tiệp // .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 123-140 .- 658
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng để phân tích, kết quả cho thấy CSR đóng vai trò quan trọng trong tăng cường giữ chân khách hàng và đổi mới xanh của doanh nghiệp, dẫn đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp tốt hơn. Điểm mới của nghiên cứu này là cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách CSR nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty bằng cách kiểm tra mô hình tích hợp theo đó việc giữ chân khách hàng và sự đổi mới xanh có vai trò trung gian mối quan hệ này. Kết quả của nghiên cứu này hữu ích cho các doanh nhân và các cấp quản lý của doanh nghiệp trong nỗ lực thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam một cách bền vững.
690 Phát triển công nghiệp xanh ở Trung Quốc và hàm ý cho Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Ngọc // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 110 - 112 .- 332
Kể từ khi thực hiện chính sách cải cách và mở cửa vào những năm 1980, Trung Quốc đã có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và trở thành quốc gia sản xuất lớn nhất thế giới. Trong số hơn 500 sản phẩm công nghiệp chính trên thế giới, Trung Quốc được xếp hạng là nước sản xuất số một thế giới với hơn 220 sản phẩm công nghiệp. Tuy nhiên, là quốc gia có lượng phát thải cao nhất trên thế giới, hiện Trung Quốc đang phải đối mặt với áp lực trong nước và quốc tế với yêu cầu giảm mức khí thải. Trong đó, Công nghiệp là ngành đóng góp chính cho tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc cao, nhưng lại gây ra nhiều hậu quả, hệ lụy về tài nguyên và môi trường. Bài viết trao đổi về kinh nghiệm phát triển công nghiệp xanh ở Trung Quốc và đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam.