CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
691 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Lào Cai / Nguyễn Huy Quân // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 116 - 118 .- 332
Cùng với thu hút đầu tư trong nước, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được tỉnh Lào Cai xác định là động lực tăng trưởng của nền kinh tế địa phương. Chủ trương của tỉnh Lào Cai là ưu tiên dự án có chất lượng, thân thiện với môi trường, tiết kiệm nguồn tài nguyên; các dự án có khả năng tham gia chuỗi giá trị; các dự án chế biến sâu công nghiệp; các dự án phát triển du lịch dịch vụ, nông nghiệp. Trong những năm gần đây, công tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã được tỉnh Lào Cai quan tâm với việc triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm thu hút nhà đầu tư nước ngoài, phục vụ cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
692 Cơ sở kinh tế học của chính sách an sinh xã hội hướng tới tự ổn định hóa kinh tế vĩ mô / Lê Văn Chiến // .- 2023 .- Số 644 - Tháng 10 .- Tr. 37 - 39 .- 658
Bài viết này luận giải một số nguyên lý kinh tế học cơ bản cho đề xuất chính sách hỗ trợ người dân khi thu nhập của họ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội, qua đó giúp nền kinh tế tự ổn định.
693 Khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa / Hoàng Minh Đức, Lương Thị Hải Yến // .- 2023 .- Số 644 - Tháng 10 .- Tr. 40 - 42 .- 658
Bài viết phân tích khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nhỏ và vừa (DNNVV) trong đó nhấn mạnh đến các khái niệm cơ bản có liên quan, lý thuyết về đầu tư nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, mô hình nghiên cứu. Từ đó tác giả làm rõ lý thuyết nghiên đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
694 Cơ hội và thách thức đối với công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay / Trần Quang // .- 2023 .- Số 644 - Tháng 10 .- Tr. 46 - 48 .- 658
Thị trường đang trải qua giai đoạn thanh lọc và cạnh tranh khốc liệt để loại bỏ những công ty chứng khoán hoạt động yếu kém, giữ lại những đơn vị có tiềm lực tài chính mạnh, có sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Nhận định về cơ hội và thách thức thực sự có vai trò quan trọng đối với các Công ty chứng khoán để nhằm hoạch định định hướng phát triển.
695 Thực trạng tín dụng xanh của Việt Nam / Lê Thị Thúy, Lê Phước Hoài Bảo // .- 2023 .- Số 644 - Tháng 10 .- Tr. 55 - 57 .- 658
Việt Nam là một trong những quốc gia tiên phong thúc đẩy phát triển kinh tế xanh và kinh tế tuần hoàn, đã ban hành các văn bản pháp lý liên quan tới tín dụng xanh tử sớm. Từ năm 2015 tới 2022,Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp lý nhằm hỗ trợ phát triển tín dụng xanh trong nước. Những chính sách đã phần nào hỗ trợ hệ thống ngân hàng trong hoạt động cung ứng tín dụng xanh của mình, cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và dự án xanh tiếp cận được với những nguồn vốn này. Tuy nhiên, một số hạn chế vẫn còn vướng mắc trong hành lang pháp lý của Việt Nam liên quan tới tín dụng xanh.
696 Tác động của phong cách lãnh đạo chuyển động lực làm việc của nhân viên văn phòng tại Hà Nội / Nguyễn Thị Hồng Hạnh // .- 2023 .- Số 644 - Tháng 10 .- Tr. 58 - 60 .- 658
Bài viết nghiên cứu tác động của phong cách lãnh đạo chuyển đổi đến động lực tổ chức ở Hà Nội. Tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá, hồi quy tuyến tính để đánh giá mức | độ tác động của các yếu tố trên tới động lực làm việc của nhân viên.
697 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Lăng kính hành vi về sự tham gia của người dân / Diệp Thanh Tùng, Cảnh Chí Hoàng // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 2-12 .- 658
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích hành vi tham gia của người dân trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Dữ liệu được thu thập ở 7 tỉnh, đại diện cho các vùng kinh tế của cả nước. Phương pháp đo lường chỉ số tham gia được điều chỉnh từ lý thuyết thang đo tham gia. Sau đó, phương pháp cấu trúc tuyến tính được sử dụng để đo lường ảnh hưởng của các yếu tố hành vi và nhận thức của người dân đến sự hài lòng và mức độ tham gia của người dân. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các yếu tố đẩy xuất phát từ việc cảm nhận và lợi ích mong đợi của người dân là yếu tố quyết định đến sự hài lòng và mức độ tham gia. Trong khi đó, tác động của yếu tố kéo thông qua truyền thông nhà nước không thật sự ảnh hưởng đến hành vi tham gia. Từ đây, các khuyến nghị chính sách tập trung vào cách tiếp cận từ dưới lên để đảm bảo các hoạt động xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của người dân, phù hợp với định hướng của chính phủ và đảm bảo sự phát triển bền vững của chương trình.
698 Các nhân tố tác động đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh của người cao tuổi Việt Nam / Đoàn Ngọc Thuỷ Tiên, Hà Quỳnh Hoa, Giang Thanh Long // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 13-23 .- 658
Bài viết này phân tích các nhân tố tác động đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh (nội trú và ngoại trú) của người cao tuổi Việt Nam với dữ liệu từ khảo sát về người cao tuổi và bảo hiểm y tế Việt Nam năm 2019 (viết tắt là OP&SHI 2019). Nghiên cứu sử dụng mô hình lý thuyết hành vi sử dụng dịch vụ của Andersen & Newman (2005) cùng với phân tích hồi quy đa biến. Kết quả cho thấy, trong 12 tháng trước cuộc khảo sát, 18,4% người cao tuổi có sử dụng dịch vụ nội trú với trung bình 2,3 lượt khám, chữa bệnh nội trú, và 76,9% người cao tuổi có sử dụng dịch vụ ngoại trú với trung bình 10,5 lượt khám chữa bệnh ngoại trú. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy đa biến chỉ ra rằng sử dụng bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh; giới tính; tình trạng hôn nhân và khả năng thực hiện các công việc hàng ngày (ADL) có tác động rõ rệt đến xác suất sử dụng dịch vụ y tế của người cao tuổi Việt Nam.
699 Ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến phúc lợi hộ gia đình tại Việt Nam / Nguyễn Ngọc Thụy // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 35-44 .- 330
Việt Nam là một quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh và dư âm để lại là sự ô nhiễm nghiêm trọng của bom mìn, vật nổ. Tuy thế, có khá ít nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến phúc lợi hộ gia đình tại Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu đóng góp vào tổng quan bằng việc cung cấp những bằng chứng định lượng đầu tiên về chủ đề này. Sử dụng mô hình kinh tế lượng vi mô với dữ liệu ô nhiễm bom mìn và điều tra mức sống dân cư tại Việt Nam năm 2018 và 2020, nghiên cứu phát hiện ra rằng ô nhiễm bom mìn có tác động tiêu cực đối với thu nhập của các hộ gia đình. Ô nhiễm bom mìn cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế nông nghiệp, từ đó làm giảm thu nhập của các hộ gia đình. Kết quả hàm ý rằng làm sạch ô nhiễm do bom mìn là một vấn đề cấp bách để xây dựng một môi trường an toàn và bền vững cho tất cả mọi người.
700 Tác động của manh mún đất đai đến thu nhập của hộ canh tác lúa: Trường hợp nghiên cứu ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế / Nguyễn Đức Kiên // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 45-54 .- 658
Nghiên cứu được tiến hành nhằm phân tích tác động của manh mún đất đai đến thu nhập của các hộ sản xuất lúa trong hai xã Thủy Thanh và Thủy Phù ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Để đo lường mức độ manh mún đất đai, nghiên cứu sử dụng chỉ số đa dạng hóa Simpson. Phương pháp biến công cụ (hồi quy 2 giai đoạn - 2SLS) được áp dụng để khắc phục vấn đề nội sinh có thể tồn tại trong mô hình nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng sự gia tăng manh mún đất đai trong sản xuất lúa dẫn đến giảm thu nhập của các hộ sản xuất. Nghiên cứu đề xuất cần đẩy mạnh chính sách ‘dồn điền đổi thửa’ để tạo điều kiện tích tụ ruộng đất và đầu tư vào cơ giới hóa. Điều này sẽ giúp các hộ sản xuất lúa có thể nâng cao quy mô sản xuất, tận dụng lợi thế của sản xuất theo hướng hàng hoá lớn, tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất, từ đó sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và gia tăng thu nhập cho các hộ nông dân.