CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
561 Ảnh hưởng của lãnh đạo phụng sự đến lợi thế cạnh tranh của các trường đại học Việt Nam: Vai trò trung gian của chia sẻ tri thức / Hà Diệu Linh, Nguyễn Huy Công, Phạm Kiều Linh, Nguyễn Ngọc Ánh, Nguyễn Phương Nga, Nguyễn Việt Anh // .- 2024 .- Số 323 - Tháng 05 .- Tr. 90-100 .- 658
Bài viết tập trung xem xét ảnh hưởng của lãnh đạo phụng sự lên lợi thế cạnh tranh và vai trò trung gian của chia sẻ tri thức trong 111 cơ sở giáo dục đại học trên phạm vi cả nước. Bài viết đồng thời kiểm định mức độ ảnh hưởng của yếu tố quy mô và tính chất công tư của các loại hình cơ sở giáo dục đại học lên các mối quan hệ thông qua phương pháp T-Test và One-way Anova. Kết quả chỉ ra rằng lãnh đạo phụng sự có tác động trực tiếp đến lợi thế cạnh tranh và hành vi chia sẻ tri thức, trong đó chia sẻ tri thức đóng vai trò trung gian một phần. Trên cơ sở này, bài viết đề xuất một số giải pháp liên quan đến hành vi của nhà lãnh đạo cũng như các cơ quan quản lý trực thuộc nhằm giúp các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững trong bối cảnh đầy thách thức như hiện nay.
562 Tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới lòng trung thành của khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ ngân hàng số / Khúc Thế Anh, TS. Phùng Thanh Quang, Mai Đức Dương, Nguyễn Thị Mai Hương // .- 2024 .- Số 10 - Tháng 5 .- Tr. 18-26 .- 658
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện với mẫu nghiên cứu gồm 436 câu trả lời. Kết quả chỉ ra việc thực hiện CSR của các NHTM Việt Nam ở đa số khía cạnh có tác động trực tiếp, tích cực đến cả lòng trung thành nhận thức và lòng trung thành hành vi của khách hàng (ngoại trừ khía cạnh CSR đối với cổ đông và lòng trung thành hành vi), đồng thời, lòng trung thành nhận thức cũng tương tác tích cực với lòng trung thành hành vi của khách hàng. Từ đó, nhóm tác giả nêu một số khuyến nghị nhằm gia tăng hiệu quả của việc thực hiện CSR và duy trì lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng số.
563 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ mua trước trả sau của Gen Z / Mai Khánh Linh, Nguyễn Ngọc Duy, Bùi Nguyễn Đức Hoàng, Lê Huyền Thương, Vũ Thị Bích Ngọc // .- 2024 .- Số 10 - Tháng 5 .- Tr. 42-49 .- 658
Kết quả từ mô hình hồi quy cấu trúc tuyến tính - SEM cho thấy, các nhân tố thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức rủi ro tác động đáng kể đến ý định sử dụng dịch vụ MTTS, trong khi nhân tố nhận thức kiểm soát hành vi ảnh hưởng không đáng kể. Nghiên cứu này cung cấp thông tin hữu ích cho các đơn vị cung cấp dịch vụ MTTS, giúp họ đưa ra những giải pháp kịp thời và nâng cao chất lượng dịch vụ. Các cơ quan quản lí nhà nước cũng có thể tận dụng những thông tin này để hiểu rõ hơn về thị trường MTTS, từ đó, đưa ra chính sách quản lí phù hợp đối với các đơn vị MTTS nhằm bảo vệ chính các nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng trong bối cảnh MTTS còn khá mới mẻ tại Việt Nam.
564 Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Hoàng Nam // .- 2024 .- Số 10 - Tháng 5 .- Tr. 59-68 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự phát triển của thị trường vốn có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế (đại diện là tổng sản phẩm quốc nội - GDP) của các nước ASEAN. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ rõ, tổng giá trị cổ phiếu trên sàn giao dịch và giá trị vốn hóa trên thị trường có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế, trong khi tỉ lệ doanh thu trên cổ phiếu có tác động âm đến GDP nhưng kết quả này không có ý nghĩa thống kê. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thị trường vốn gắn với tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN, đặc biệt là Việt Nam trong thời gian tới.
565 Bộ câu hỏi nghiên cứu khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chấp nhận vay nợ ngoài hệ thống ngân hàng cho tiêu dùng gia đình của người dân Việt Nam / Nguyễn Tường Vân, Lê Văn Hinh // .- 2024 .- Số 10 - Tháng 5 .- Tr. 59-68 .- 658
Bài viết xây dựng bộ câu hỏi cho nghiên cứu khám phá các nhân tố tiềm năng ảnh hưởng đến hành vi chấp nhận vay nợ ngoài hệ thống ngân hàng cho tiêu dùng gia đình của người dân Việt Nam. Trên cơ sở đó có một số hàm ý cho các bên có liên quan và cho việc nghiên cứu định lượng này.
566 Thỏa thuận xanh EU và các chính sách tác động tới xuất khẩu dệt may Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Hương // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 4-6 .- 330
Trình bày các chính sách xanh EU đối với hàng dệt may nhập khẩu vào EU. Dệt may Việt nam trước các thách thức từ thỏa thuận xanh EU. Một số vấn đề cần chú ý đối với các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam.
567 Nghiên cứu cấu trúc phụ thuộc giữa giá một số cổ phiếu ngành dầu khí trên thị trường chứng khoán Việt nam và giá dầu thế giới – tiếp cận bằng wavelet coherence / Nguyễn Thu Thủy // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 22-25 .- 658
Bài viết mô tả cấu trúc phụ thuộc giữa giá một số cổ phiếu thuộc ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt nam gòm CNG, DPM, GAS và PVD với giá dầu Brent thế giới trong giai đoạn từ ngày 04/01/2020 đến 10/05/2023, sử dụng wavelet coherence. Kết quả cung cấp một bức tranh chi tiết về cấu trúc phụ thuộc trong đó thể hiện chủ yếu tương quan dương với độ trễ khác nhaugiữa giá từng cổ phiếu …
568 Nghiên cứu thu thập số liệu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh vào năm 2023 nhằm nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Từ đó, chỉ ra mô hình ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp đối với ngâ / Nguyễn Minh Thảo // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 26-30 .- 658
Nghiên cứu thu thập số liệu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh vào năm 2023 nhằm nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Từ đó, chỉ ra mô hình ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp đối với ngân hàng trong thời gian tới.
569 Nghiên cứu tác động của quảng cáo thông qua trò chơi điện tử đến quyết định mua hàng của người tiên dùng trong lĩnh vực FMCG / Nguyễn Hồng Vân // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 101 – 103 .- 658
Ngày càng có nhiều nhà tiếp thị và quảng cáo cân nhắc nghiêm túc đến quảng cáo thông qua trò chơi điện tử, trong bối cảnh các phương tiện quảng cáo khác đang trở nên phân mảnh và kém hiệu quả hơn trước. Nghiên cứu này xem xét tác động của quảng cáo thông qua trò chơi điện tử tác động như thế nào đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng trong lĩnh vực FMCG, khảo sát với 271 người chơi trong vòng 1 tuần. Kết quả cho thấy tính phù hợp, tính tích hợp và tính nổi bật có tác động tích cực đến thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo. Tuy nhiên, chúng lại tác động nghịch biến đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Ngoài ra, thái độ đối với quảng cáo của người chơi cũng có tác động tích cực đến quyết định mua hàng.
570 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics / Nguyễn Ngọc Lan // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 104 – 105 .- 658
Sự ra đời của công nghệ thông tin viễn thông trong lĩnh vực logistics đã cho phép cải tiến trong quản lý, kiểm soát và giám sát liên tục hàng hóa tại thời gian bảo quản khác nhau hoặc trong các giai đoạn vận chuyển khác nhau, từ thời điểm sản xuất hoặc xuất xứ đến điểm tiêu dùng cuối cùng. Thời gian qua, dịch vụ logistics tại Bắc Ninh phát triển nhanh, hạ tầng logistics Bắc Ninh đang ngày càng hoàn thiện. Ứng dụng cổng nghệ trong logistics là hướng đi tất yếu giúp doanh nghiệp vận hành hiệu quả hơn.





