CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
561 Khảo sát vai trò phòng hộ rủi ro của vàng với thị trường chứng khoán ASEAN6 / Trần Thị Tuấn Anh, Ngô Thị Tường Nam // .- 2024 .- Số 2 .- Tr. 68-84 .- 658
Phương pháp hồi quy phân vị được áp dụng để chi tiết hóa vai trò của vàng ở các mức phân vị sinh lợi khác nhau. Ở Indonesia và Philippines, vàng chỉ có thể đóng vai trò phòng hộ rủi ro khi tỷ suất sinh lợi vàng ở mức thấp. Ở Malaysia và Việt Nam, vàng có thể là tài sản phòng hộ rủi ro khi tỷ suất sinh lợi vàng rất cao hoặc rất thấp, và là tài sản trú ẩn an toàn khi tỷ suất sinh lợi vàng tăng ở mức cao. Ở Singapore và Thái Lan, vàng có thể là tài sản trú ẩn an toàn khi tỷ suất sinh lợi vàng giảm xuống ở mức thấp nhất. Kết quả nghiên cứu mang lại những hàm ý quản trị quan trọng cho nhà đầu tư, khuyến khích sự đa dạng hóa trong danh mục đầu tư và sử dụng thông tin về vai trò của vàng tại các mức giá khác nhau để xây dựng chiến lược thời điểm thị trường.
562 Ý định lựa chọn địa điểm ăn uống của người dùng thế hệ Z: Vai trò của truyền miệng điện tử và sự tương đồng / Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt, Lê Bảo Ngọc, Nguyễn Thị Thuỷ Chung // .- 2024 .- Số 2 .- Tr. 101-115 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực và đáng kể của truyền miệng điện tử đến thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi và ý định lựa chọn địa điểm ăn uống của người dùng. Ngoài ra, tác động điều tiết tích cực của sự tương đồng trong mối quan hệ giữa truyền miệng điện tử và thái độ, nhận thức kiểm soát hành vi của khách hàng thế hệ Z cũng được tìm thấy trong nghiên cứu này. Một số hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp nhằm xây dựng và khai thác kênh truyền thông xã hội để thúc đẩy ý định lựa chọn địa điểm ăn uống của khách hàng thế hệ Z.
563 Đánh giá sự khác biệt của thu thập và giới tính của khách hàng đến các yếu tố đánh giá trực tiếp và lòng trung thành thương hiệu trên các nền tảng thương mại điện tử / Trương Bích Phương, Nguyễn Trần Sỹ, Lê Mỹ Đoan Trang, Lê Công Lam Vũ, Trần Thị Ánh Tuyết // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 91-93 .- 658
Nghiên cứu chỉ ra rằng có sự đồng nhất đối với các mức thu thập và giới tính khác nhau tacd động đến các biến định lượng; đánh giá trực tuyến, chất lượng dịch vụ trực tuyến, tình cảm khách hàng-doanh nghiệp, lòng tin thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu và truyền miệng điện tử.
564 Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp hoạt động trên thị trường bất động sản của Việt Nam hiện nay / Nguyễn Phương Châm // .- 2024 .- Tháng 4 .- Tr. 123-127 .- 658
Trình bày tóm tắt lịch sử ra đời của hoạt động xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam; chỉ ra sự cần thiết phải phát triển hoạt động xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp bất động sản của Việt Nam. Bài báo giới thiệu các phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp bất động sản của các doanh nghiệp Việt Nam được Bộ Tài chính cấp phép thực hiện hoạt động xếp hạng tín nhiệm và đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy hoạt động này phát triển.
565 Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của giới trẻ đối với sản phẩm chăm sóc sắc đẹp hữu cơ từ trái dừa tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Thu Hiền, Châu Ái My, Mai Thị Tuyết Ngân, Sử Thị Oanh Hoa, Trần Thị Diễm Nga // .- 2024 .- Số 5 (427) - Tháng 3 .- .- 658
Trình bày kết quả khảo sát và đánh giá mức sẵn lòng chi trả của khách hàng đối với sản phẩm chăm sóc sắc đẹp hữu cơ từ trái dừa cụ thể là giá của dầu dừa ép lạnh hữu cơ tại thành phố Hồ Chí Minh.
566 Quản lý nhà nước đối với phát triển thương mại điện tử ngành bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số / Nguyễn Thùy Dương // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 49-51 .- 658
Nghiên cứu này đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với phát triển thương mại điện tử ngành bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số, trên cơ sở đó chỉ ra những hạn chế và đề xuất một số phương pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước đối với thương mại điện tử ngành bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số.
567 Lợi thế cạnh tranh bền vững và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bất động sản tại Bắc Trung bộ / Nguyễn Bá Đông // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 52-54 .- 658
Mục tiêu của bài nghiên cứu là phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh bền vững và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bất động sản tại khu vực Bắc Trung bộ. Đồng thời nghiên cứu cũng phân tích sự tác động của 2 nhân tố Lợi tế cạnh tranh bền vững và Quản trị quan hệ lên kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Dựa vào kết quả phân tích nhóm tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách cụ thể.
568 Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên / Nguyễn Thảo Nguyên // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 58-60 .- 658
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư FDI tại tỉnh Thái Nguyên thời gian qua, nhóm tác giả đã đề xuất một số phương pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng nguồn vốn FDI thu hút trong tương lai.
569 Phát triển thương mại điện tử trong bối cảnh mới và giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam / Trần Ngọc Tiến // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 73-75 .- 658
Thương mại điện tử (TMĐT) tồn tại trong mối tương tác giữa nền kinh tế tri thức và các thành phần kinh tế truyền thống, được xem là một sản phẩm của nền kinh tế tri thức. Dựa trên các nguồn kiến thức khác nhau về tiếp thị và quảng cáo, quản lý chuỗi cung ứng, dịch vụ hậu cần và chăm sóc khách hàng. Các nền tảng TMĐT phụ tuộc rất nhiều vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và phát triển phần mềm, cho phép thông tin hiệu quả giữa người mua và người bán, nghiên cứu sản phẩm, giao dịch an toàn và quản lý hậu cần, kết nối nhà sản xuất và người tiêu dùng trên toàn cầu.
570 Đánh giá sự khác biệt của thu nhập và giới tính của khách hàng đến trách nhiệm xã hội kỹ thuật số và các yếu tố liên quan đến thương hiệu của các chuỗi cà phê trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Trần Sỹ, Trương Bích Phương, Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Sỹ Thắng // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 76-79 .- 658
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xem xét sự khác biệt giữa 2 biến nhân khẩu học là giới tính và thu nhập của khách hàng đến các yếu tố: (1) Trách nhiệm xã hội kỹ thuật số, (2) Trải nghiệp thương hiệu;( (3) Niềm tin thương hiệu; (4) Đổi mới tương hiệu, (5) Tình yêu thương hiệu; (6) Lòng trung thành thương hiệu. Kết quả cho thấy, không có sự khác biệt của các nhân tố trên giữa các nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau và giới tính khác nhau. Từ kết quả này, nghiên cứu đề xuất hàm ý quản trị giúp các chuỗi cà phê có các chiến lược phù hợp để thu hút và giữ chân khách hàng, phát triển hoạt động kinh doanh.