CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
561 Tác động chuyển đổi số đến quản trị nguồn nhân lực tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Đỗ Đoan Trang, Trần Ngọc Khánh, Cao Thị Việt Hương // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 33-35 .- 658
Chuyển đổi số trong quản trị nguồn nhân lực mang lại nhiều hữu ích đối với doanh nghiệp, tuy nhiên, có không ít trở ngại trong quá trình thực hiện chuyển đổi số. Việc quản trị nguồn nhân lực của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán hiện nay đang vận hành thủ công và cần được đầu tư lớn về kinh phí, cũng như nguồn lực. Nghiên cứu này đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong công tác quản trị nguồn nhân lực và đưa ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại, giúp các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh phát triển.
562 Chính sách ứng phó và phục hồi kinh tế của Singapore sau tác động của đại dịch Covid-19 / Trịnh Hải Tuyến // .- 2023 .- Số 9 (282) - Tháng 9 .- Tr. 45-54 .- 330
Trình bày một số chính sách kinh tế vĩ mô cơ bản của chính phủ nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19, tạo đà cho quá trình phục hồi và phát triển kinh tế Singapore sau đại dịch. Đánh giá hiệu quả của các công cụ chính sách tài khóa và tiền tệ của Chính phủ Singapore trong việc quản lý hậu quả kinh tế do đại dịch gây ra.
563 Các cơ hội và thách thức trong chuyển đổi số và phát triển kinh tế số ở Lào / Trương Duy Hòa // .- 2023 .- Số 9 (282) - Tháng 9 .- Tr. 23-32 .- 330
Phân tích các cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế số ở Lào. Từ đó đưa ra một số hàm ý chính sách trong hợp tác phát triển kinh tế số ở Lào giữa Việt Nam và Lào trong những năm tới đây.
564 Tương tác giữa Fintech và hệ thống ngân hàng của Trung Quốc / Đặng Thu Thủy, Nguyễn Trung Hậu // .- 2023 .- Số 5 (261) - Tháng 5 .- Tr. 3-19 .- 330
Nghiên cứu, tìm hiểu những kinh nghiệm của Trung Quốc trong lĩnh vực ngân hàng và Fintech, đặc biệt là sự tương tác của hai lĩnh vực này trong nền kinh tế Trung Quốc để có những đánh giá khách quan cho thị trường tài chính Trung Quốc.
565 Các yếu tố chính ảnh hưởng đến thực hiện trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam / Lê Hữu Đạt // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 32-34 .- 658
Bài viết hướng đến việc nhận biết các yếu tố chính ảnh hưởng đến thực hiện trách nhiệm xã hội trong ngành xây dựng. Kết quả nghiên cứu có thể là kênh tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về quan điểm trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực đang liên quan, từ đó giúp các doanh nghiệp có các chiến lược thực hiện trách nhiệm xã hội một cách hiệu quả và đạt kỳ vọng đặt ra ban đầu.
566 Định hướng của Đảng và Nhà nước về thực hiện thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia / Nguyễn Xuân Bắc // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 28-32 .- 657
Bài viết tập trung phân tích, làm rõ những nội dung về thúc đẩy chuyển đổi số theo định hướng của Đảng, Nhà nước và đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới.
567 Kiểm định tác động của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thủy sản niêm yết - Sử dụng mô hình Dupont / Ngô Thị Kim Hòa // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 33-38 .- 658
Cũng như dịch vụ giáo dục đại học nói chung, đào tạo về quản trị kinh doanh ở bậc đại học và sau đại học đang có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các cơ sở đào tạo đại học ở Việt Nam. Sự cạnh tranh này diên ra trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là đào tạo và tư vấn - hai lĩnh vực có liên quan mật thiết với nhau cả về chuyên môn lân kinh tế. Những công cụ cạnh tranh mà các cơ sở đào tạo sử dụng cũng phong phú và đa dạng, Được kết hợp theo những cách thức khác nhau và đem lại hiệu quả khác nhau. Trong thời gian tới, sự cạnh tranh này se còn tiếp tục diên ra với mức độ gay gắt hơn, đòi hoi các cơ sở đào tạo đại học công lập nhóm trung phải có những phương án lựa chọn chiến lược và giải pháp, công cụ cạnh tranh một cách hợp lý hơn để có hiệu quả cao hơn.
568 Các nhân tố tác động đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh / Trần Văn Đạt, Đoàn Thị Thu Hồng // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 44-46 .- 658
Đề tài này nhằm mục đich nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại TP. HCM” dựa trên các cơ sở lý thuyết và khảo lược trong và ngoài nước, tác giả xây dựng lên mô hình nghiên cứu đề xuất và phát triển các giả thuyết nghiên cứu của đề tài. Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng nhằm đo lường mức độ tác động của các nhân tố tác động đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy ba nhân tố: Giá trị nhận thức, Sự tin tưởng về thương hiệu và Phong cách mua sắm tác động cùng chiều đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại TP. HCM.
569 Ý định mua hàng tiêu dùng nhanh của người tiêu dùng qua kênh hiện đại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh / Phạm Hùng Cường, Nguyễn Đạt Thành // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 47-54 .- 658
Bài viết đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định mua hàng tiêu dùng nhanh của người tiêu dùng qua kênh hiện đại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả khảo sát 190 người dân sử dụng ứng dụng đặt thức ăn trực tuyến cho thấy, có 6 nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn ứng dụng đặt thức ăn trực tuyến của khách hàng tại TP. Hồ Chí Minh, đó là: Nhận thức sự hữu ích; Nhận thức tính dê sử dụng; Ảnh hưởng của xã hội; Các điều kiện thuận lợi; Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm dịch vụ; Nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra một số đề xuất, kiến nghị đối với các doanh nghiệp kinh doanh ứng dụng đặt thức ăn trực tuyến trong việc nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
570 Tác động của lãnh đạo chuyển đổi tới hành vi làm việc đổi mới công việc tại các ngân hàng thương mại Việt Nam: Vai trò trung gian của môi trường đổi mới / Phạm Thu Trang // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 55-59 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy lãnh đạo chuyển đổi tác động tích cực đến môi trường đổi mới. Bên cạnh đó, môi trường đổi mới tác động tích cực đến hành vi công việc đổi mới. Cuối cùng môi trường đổi mới là trung gian toàn bộ cho lãnh đạo chuyển đổi và hình thành ý tưởng trong khi là trung gian một phần trong mối quan hệ giữa lãnh đạo chuyển đổi và thúc đẩy ý tưởng và hiện thực hóa ý tưởng.