CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
5381 Huy động vốn đầu tư cho ngành nước: kinh nghiệm quốc tế và giá trị tham khảo Việt Nam / Đào Chí Thành Nhân // .- 2020 .- Số 569 .- Tr.27 - 30 .- 332

Hiện nay nghuồn vốn đầu tư cho xây dựng hệ thống cấp thoát nước ở Việt Nam chủ yếu từ vốn nhà nước (ngân hàng sách nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước và vốn viện trợ phát triển chính thức - ODA) chiếm khoảng 2/3 tổng vốn đầu tư trong ngành. Trong khi vốn đầu tư từ khu vực tư nhân còn khá nhỏ bé, thậm chí trong lĩnh vực thoát nước gần như không có. Để gỡ vướng những khó khăn đặt ra cho đầu tư cho ngành nước ở Việt Nam, việc tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia huy động vón đầu tư cho hệ thống cấp thoát nước là rất cần thiết. Vì Vậy, bài viết này tập trung vào khảo cứu kinh nghiệm của một số quốc gia đối với đầu tư ngàng nước, từ đó rút ra một số bài học tham khảo cho thực tiễn nước ta.

5382 Đào tạo và thu hút nguồn nhân lực cho Tây Nguyên trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 / Lê Xuân Đại, Hồ Mai Ly // .- 2020 .- Số 569 .- Tr.31 - 33 .- 658.3

Ngoài những tác động đa chiều, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) đã và đang làm thay đổi nhanh chóng thị trường lao động. Với hệ thống tự động hoá, máy móc và trí tuệ nhân tạo đang dần thay thế lao động thủ công và tác động đến mọi quy trình lao động, sản xuất. Nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ cao tăng lên trong khi nhu cầu sử dụng lao động kỹ năng thấp ngày càng giảm, từ đó, tạo áp lực lớn đối với thị trường lao động, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Bài viết phân tích các tác động chính của CMCN 4.0 đến thị trường lao động tại Thái Nguyên, những yêu cầu về giáo dục và đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn của CMCN 4.0 nhằm gợi ý các chính sách cho việc đào tạo và thu hút nguồn nhân lực tại khu vực này.

5383 Liên kết giữa trường đại học với doanh nghiệp trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ ở Nhật Bản / Trần Anh Tài, Nguyễn Thu Hương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 573 .- Tr.55 - 57 .- 658

Bài viết nêu lên cuộc cách mạng về chính sách phát triển nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ ở Nhật Bản cũng như quá trình tạo lập môi trường pháp lý để tạo lập và phát triển mối quan hệ hợp tác giữa các trường đại học với doanh nghiệp qua đó thúc đẩy các trường chủ động tham gia nghiên cứu và chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp. Bài viết cũng đưa ra một số ví dụ điển hình về kết quả sự hợp tác giữa các trường đại học hàng đầu của Nhật Bản như đại học Kyoto, đại học Keio, đại học Meiji với các ngành công nghiệp.

5384 Kỹ năng giải quyết tình huống lãnh đạo quản lý đối với người cán bộ chủ chốt cấp huyện hiện nay / Trần Thị Tú Quyên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 573 .- Tr.58 - 60. .- 658

Cán bộ chủ chốt cấp huyện là người trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có quan hệ trực tiếp với quần chúng, với dân; gần dân nhất, giải quyết mọi vấn đề ở cơ sở, trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của nhân dân ... Kỹ năng giải quyết tình huống lãnh đạo quản lý đối với người cán bộ chủ chốt cấp huyện có vai trò to lớn để nghị quyết, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước thấm sâu vào nhận thức, suy nghĩ, tình cảm, niềm tin của quần chúng và đi vào cuộc sống.

5385 Quản lý, giáo dục văn hoá học đường sinh viên trong bối cảnh hiện nay / Trần Anh Tuấn, Trần Thị Mai // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 569 .- Tr.37 - 38 .- 658

Văn hoá học đường (VHHĐ) là một môi trường hoạt động đặc biệt của con người, mang tính xã hội và lịch sử. Tuỳ theo triết lý giáo dục của từng thời đại hoặc của trừng quốc gia mà người ta có thể xây dựng những cấu trúc khác nhau của VHHĐ. Đó còn là hệ thống những giá trị, những chuẩn mực vật chất và tinh thần được tích luỹ qua quá trình phát triển của trường. Những giá trị, chuẩn mực đó tác động trực tiếp đến nhận thức, thái độ, hành vi của các thành viên nhằm tạo nên môi trường chuẩn mực, phù hợp với mục đích giáo dục và tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm.

5386 Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam / Bùi Kim Tú // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 573 .- Tr.4 - 6 .- 332

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS hiện đang được áp dụng phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam dự kiến sẽ áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế này vào năm 2025. Để áp dụng được chỉ tiêu chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế này đòi hỏi Việt Nam phải có sự chuẩn bị đầy đủ nhiều nội dung và có sự đầu tư kinh phí nhất định. Trên cơ sở đó, bài viết phân tích thực trạng tiến trình áp dụng tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế IFRS tại Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình áp dụng tiêu chuẩn này.

5387 Cơ hội phát triển mô hình không gian làm việc chung tại Việt Nam trong điều kiện hiện nay / Lê Xuân Đại, Hồ Mai Ly // .- 2020 .- Số 573 .- Tr.7 - 9 .- 658

Mô hình không gian làm việc chung (Coworking place) xuất hiện tại Việt Nam từ năm 2012 đã và đang mang lại nhiều tác động tích cực, đặc biệt đối với doanh nghiệp khởi nghiệp và các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mô hình này giúp các doanh nghiệp không cần thiết phải lựa chọn giải pháp thuê văn phòng cố định thường phải trả tiền thuê theo quý hoặc năm và giá thuê cao, trước đây thường kiến các doanh nghiệp có nguồn lực hạn chế gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh.

5388 Phát triển nguồn nhân lực nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam / Nguyễn Đình Thiện // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 573 .- Tr.13 - 15 .- 658

Trong những năm qua, phát triển nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ trọng tâm được Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) luôn chú trọng. Tuy nhiên, hiện nay, những tiến bộ về kỹ thuật công nghệ đang làm thay đổi cấu trúc, phương thức hoạt động và cung cấp nhiều dịch vụ hiện đại của hệ thống ngân hàng, hình thành những sản phẩm dịch vụ tài chính mới như M-POS, Intenet banking, Mobile banking ... điều này đặt ra cho các ngân hàng nói chung và Agribank nói riêng những thách thức trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Agribank và đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực và nâng cao sức cạnh của Ngân hàng.

5389 Thực trạng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) ở Việt Nam và một số đề xuất / Lê Cương Kiên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 573 .- Tr.35 - 37 .- 332

Theo Uỷ ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), đến hết năm 2018 đã có 131/143 quốc gia và vùng lãnh thổ được IASB khảo sát tuyên bố cho phép áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc (IFRS) dưới các hình thức khác nhau. Trong khi IFRS đã trở thành luật chơi phổ biến trên toàn cầu, thì Việt Nam là một trong số ít các quốc gia chưa có tuyên bố về áp dụng IFRS. Điều này đòi hỏi trong thời gian tới, Việt nam cần có nhiều hơn nữa các nhà đầu tư quốc tế. Bài viết khái quát về IFRS và những lợi ích của nó với các doanh nghiệp (DN); đồng thời khái quát thực trạng áp dụng IFRS tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng hiệu quả IFRS ở các DN Việt Nam trong thời gian tới.

5390 Nhận diện điểm nghẽn trong chuỗi cung ứng hạt điều vùng Đông Nam Bộ / Nguyễn Hữu Tịnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 573 .- Tr.64 -66 .- 658

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm nhận diện những điểm nghẽn trong chuỗi cung ứng hạt điều vùng Đông Nam Bộ. Thông qua nghiên cứu số liệu thứ cấp và khảo sát 4 nhóm đói tượng trong chuỗi cung ứng hạt điều vùng Đông Nam Bộ gồm: hộ nông dân trồng điều; doanh nghiệp thu mua, chế biến; doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp vận tải, nghiên cứu đã chỉ ra những điểm nghẽn chính trong chuỗi cung ứng hạt điều vùng Đông Nam Bộ là: (i) nguyên liệu đầu vào phụ thuộc quá nhiều vào nhập khẩu, nguồn nguyên liệutrong nước không ổn định, chất lượng bấp bênh; (ii) thiếu sự liên kết giữa các mắt xích trong chuỗi cung ứng hạt điều; (iii) chưa có quy hoạch cụm công nghiệp sản xuất, chế biến tập trung của vùng; (iv) chi phí vận chuyển, kho bãi quá cao chiếm tới 1/3 chi phí; (v) vấn đề tiếp cận và vay vốn khó khăn. Những điểm nghẽn này cần được giải quyết sớm trong thời gian tớicho sự phát triển ngành công nghiệp hạt điều vùng Đông Nam Bộ.