CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
5361 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán / Huỳnh Thị Hồng Hạnh // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 283 .- Tr. 110-120 .- 658

Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán thông qua mô hình đề xuất với bảy giả thuyết. Các thang đo của mô hình được thiết lập và kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích nhân tố khẳng định. Cuối cùng, mô hình và các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định bằng mô hình phương trình cấu trúc. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng thông tin chất lượng đội ngũ và chất lượng hệ thống xử lý thông tin là các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người sử dụng. Nghiên cứu này không ghi nhận sự tác động của nhận thức người sử dụng đến sự hài lòng, tuy nhiên nhận thức của người sử dụng lại có tác động gián tiếp đến sự hài lòng thông qua nhân tố chất lượng hệ thống.

5362 So sánh hiệu quả sản xuất của đội tàu khai thác cá ngừ đại dương tại Khánh Hoà / Nguyễn Trọng Lương, Vũ Kế Nghiệp, Phạm Thị Thanh Thuỷ // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 283 .- Tr. 121-130 .- 658

Bài báo trình bày kết quả phân tích hiệu quả sản xuất của đội tàu khai thác cá ngừ đại dương tỉnh Khánh Hoà. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp điều tra và ghi chép nhật ký đánh bắt của 73 tàu câu trong năm 2018 (64 tàu cá do ngư dân tự đóng và 9 tàu được Nhà nước hỗ trợ theo Nghị định 67). Nghiên cứu sử dụng kiểm định giá trị trung bình của hai tổng thể - trường hợp mẫu độc lập để phân tích sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của sản lượng và năng suất khai thác giữa nhóm tàu được hỗ trợ của Nhà nước theo Nghị định 67 và nhóm tàu không được hỗ trợ. Kết quả cho thấy, sản lượng khai thác và lợi nhuận của hoạt động khai thác có sự khác nhau nhưng không có ý nghĩa thống kê; trong khi sản lượng/chuyến biển và năng suất đánh bắt của nhóm tàu được hỗ trợ cao hơn nhóm tàu còn lại.

5363 Thực trạng đổi mới hợp tác xã giúp tăng cường liên kết của nông hộ vào chuỗi giá trị nông sản công nghệ cao / Nguyễn Thị Thu Phương, Trần Thị Lan Anh, Nguyễn Mạnh Sơn // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 579 .- Tr. 57-59 .- 330

Vai trò quan trọng của hợp tác xã kiểu mới; Thực trạng hiệu quả hoạt động của hợp tác xã kiểu mới; Thực trạng liên kết của hợp tác xã thúc đẩy sự tham gia của nông hộ vào chuỗi giá trị nông sản công nghệ cao; Hạn chế trong tiếp cận chính sách hỗ trợ phát triển liên kết

5364 Sự bùng nổ của kinh tế chia sẻ tại Việt Nam và những thách thức đặt ra / Chu Phương Quỳnh, Trần Thị Cẩm Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 579 .- Tr. 63-65 .- 658.004

Phân tích thực trạng hoạt động của kinh tế chia sẻ ở Việt Nam; Một số loại hình kinh tế chia sẻ đã xuất hiện ở Việt Nam : dịch vụ chia sẻ phương tiện giao thông, dịch vụ chia sẻ phòng lưu trú, dịch vụ tài chính dựa trên nền tảng công nghệ Fintech, dịch vụ bán hàng trực tuyến. Các thách thức của kinh tế chia sẻ ở Việt Nam từ đó đưa ra những gợi ý khắc phục

5365 Nhận diện các rào cản đối với phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo ở Việt Nam hiện nay và một số giải pháp khắc phục / Đào Thị Kim Biên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 579 .- Tr. 69-71 .- 330

Khái quát một số thành tựu chủ yếu và những hạn chế, yếu kém của Khoa học - công nghệ, nhận diện một số rào cản đối với khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo ở Việt Nam; từ đó, đề xuất một số giải pháp có tính đột phá nhằm khắc phục các rào cản về Khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

5366 Tác động của chủ nghĩa dân tộc đến ý định sử dụng sản phẩm công nghệ mang thương hiệu Việt Nam : trường hợp sản phẩm Vsmart của VinGroup / Nguyễn Việt Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 579 .- Tr. 77-79 .- 658.827

Giới thiệu, nghiên cứu tổng quan và mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng trực tiếp từ chủ nghĩa dân tộc đến ý định sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng Việt Nam đối với sản phẩm công nghệ mang thương hiệu Việt Nam

5367 Chi phí logistics tại Việt Nam : Thực trạng và giải pháp / Đỗ Thị Dinh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 579 .- Tr. 83-84 .- 650.01

Bài viết điểm qua cách tính chi phí logistics và làm rõ thực trạng chi phí logistics ở Việt Nam hiện nay và đề xuất giải pháp giảm chi phí để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam cũng như của cả nền kinh tế

5368 Yếu tố tác động đến quản trị nguồn nhân lực: hàm ý cho các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam / Hồ Minh Thế // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 573 .- Tr.67 - 69 .- 658

Quản trị nhân lực là cả một quá trình và có sự tác động từ nhiều phía. Hiện nay, có khá nhiều yếu tố tác động đến quản trị nguồn nhân lựcvà các yếu tố này thường xuyên thay đổi, có thể phân chia thành các nhóm yếu tố tác động cơ bản sau: Nhóm yếu tố thuộc môi trường bên trong như mục tiêu, chiến lược công ty, văn hoá doanh nghiệp, phong cách lãnh đạo của doanh nghiệp ... Bài viết tìm hiểu chi tiết nguồn nhân lực, quản trị nguồn nhân lực và các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực hiện nay.

5369 Tiếp cận thực thi chính sách giảm nghèo đa chiều: thực tiễn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn / Bế Hồng Cúc // .- 2020 .- Số 573 .- Tr.73 - 75 .- 330

Giảm nghèo bền vững là một nội dung trọng tâm của Chiến lược kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 ở Việt Nam nhằm cải thiện từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, vùng đồng bằng dân tộc tiểu số (DTTS). Từ năm 2016 đến nay nước ta bắt đầu chuyển sang giai đoạn mới hướng tới giảm nghèo bền vững, đó là tiếp cận giảm nghèo đa chiều theo xu hướng chung của thế giới. Đây là cách tiếp cận có tác động toàn diện hơn đến người nghèo. Bài viết sẽ đề cập đến thực thi chính sách giảm nghèo tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn nhằm làm rõ những hạn chế trong chính sách giảm nghèo mà chính sách địa phương đã triển khai, từ đó đề xuất những giải pháp giảm nghèo đa chiều để góp phần đảm bảo mức sống tối thiểu cho người nghèo về thu nhập cũng như đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ xã hội cơ bản cho họ.

5370 Nâng cao hiệu quả marking dịch vụ tại PTSC Quảng Ngãi / Huỳnh Văn Khải // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 573 .- Tr.76 - 78 .- 658

Marking là một trong những hoạt động quan trọng giúp doanh nghiệp gia tăng doanh thu và lợi nhuận, nhất là đối với các doanh nghiệp dịch vụ. Tuy nhiên, hiện nay, theo nghiên cứu của tác giả, việc triển khai mô hình marking dịch vụ của Công ty Cổ phần Dịch vụ Dầu khí Quảng Ngãi ( PTSC Quảng Ngãi ) vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Vì vậy, thời gian tới, công ty cần có giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong vấn đề này.