CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
491 Giải pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững trong bối cảnh hiện nay / Phạm Minh Tuấn // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 22-24 .- 658
Hiện nay, việc khai thác và tiêu thụ nhiều tài nguyên đang đến ngưỡng tới hạn. Đồng thời, rác thải và ô nhiễm ngày càng gia tăng, khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn, do đó việc hướng đến sản xuất và tiêu dùng bền vững (SCP) ngày càng có vai trò quan trọng trong việc hướng đến một nền kinh tế xanh của các quốc gia trên thế giới. Xuất phát từ mục tiêu và vai trò to lớn của sản xuất và tiêu dùng bền vững, bài báo đã nêu lên một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững trong thời đại ngày nay.
492 Thời tiết cực đoan và biến đổi khí hậu : mối đe doạ đến trẻ em / Nguyễn Thu Hương // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 25-27 .- 658
Với đường bờ biển dài 3.260 km và nằm trong khu vực thường xuyên xảy ra bão và lũ lụt, Việt Nam là một trong những quốc gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới trước các hiện tượng thời tiết cực đoan đang ngày càng gia tăng, cùng với mực nước biển dâng cao do biến đổi khí hậu. Trong số hàng triệu người bị ảnh hưởng bởi diễn biến phức tạp của thời tiết cực đoan dưới tác động biến đổi khí hậu, trẻ em là nhóm dễ bị tổn thương nhất và chịu nhiều rủi ro nhất.
493 Vai trò của chính phủ trong việc thúc đẩy ảnh hưởng của văn hóa ra nước ngoài: nhìn từ văn hóa đại chúng Nhật Bản, Hàn Quốc tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng Vân // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 31-33 .- 658
Quá trình hội nhập, mở rộng hợp tác quốc tế, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và các phương tiện truyền thông đại chúng mà quá trình tiếp xúc, giao lưu văn hóa ở Việt Nam từ sau đổi mới đến nay mang tính đa tuyến, đa chiều và ngày càng sôi động hơn. Du nhập vào Việt Nam cùng một thời điểm, đều đã tạo nên các “làn sóng” tại Việt Nam, nhưng sự phát triển của văn hóa đại chúng Nhật Bản, Hàn Quốc ở Việt Nam có những sự khác biệt, đặc biệt là những khác biệt do tác động từ đường lối, chính sách của Chính phủ hai quốc gia này. Bài viết là kết quả từ những phân tích quá trình phát triển của văn hóa đại chúng Nhật Bản, Hàn Quốc tại Việt Nam từ thập niên 1990 đến nay.
494 Cơ hội thương mại của doanh nghiệp Việt Nam tại Brazil / Trần Mạnh Tùng // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 34-36 .- 658
Trong những năm trở lại đây, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Brazil liên tục tăng trưởng. Quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp đang được mở rộng một cách nhanh chóng, đồng thời chính phủ hai bên tổ chức nhiều hoạt động nhằm xúc tiến thương mại và đầu tư. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, hoạt động thương mại giữa Việt Nam và Brazil còn phải đối mặt với nhiều thách thức. Do đó, việc nghiên cứu và tìm hiểu mối quan hệ thương mại giữa hai quốc gia là rất quan trọng. Từ đó, mở ra cơ hội tiếp cận và phát triển thị trường này cho hàng hoá Việt Nam trong tương lai.
495 Một số vấn đề về giúp việc gia đình: các yếu tố ảnh hưởng và bằng chứng thực tiễn / Vũ Thị Vân Ngọc // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 37-39 .- 658
Nhu cầu lao động giúp việc gia đình ngày càng tăng lên nhờ điều kiện kinh tế và đời sống dần được cải thiện trên thế giới và cả ở Việt Nam. Thực tế phát triển và lực lượng lao động giúp việc gia đình đã đặt ra những vấn đề về pháp lý và an sinh đối với công việc này. Giúp việc gia đình là một nghề đã được quy định trong Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2012 và các quy định khác liên quan. Tuy nhiên, đến nay giúp việc gia đình vẫn chưa có trong chương trình đào tạo chính thức. Đồng thời, vấn đề nguồn cung thiếu hụt và đào tạo cho nghề này cũng đang đặt ra cho xã hội nhiều vấn đề cần giải quyết.
496 Tác động của ứng dụng công nghệ thông tin đến công tác kế toán trong doanh nghiệp / Đào Thị Quỳnh // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 43-45 .- 658
Ứng dụng CNTT trong công tác kế toán của doanh nghiệp có tác động to lớn đối với cách thức xử lý dữ liệu kế toán, thu thập thông tin kế toán, cung cấp thông tin kế toán và cách thức quản lý điều hành doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kế toán phụ thuộc vào tính hữu ích của CNTT trong doanh nghiệp cho phù hợp. Theo đó, bài viết cũng đã đề xuất, khuyến nghị một số các giải pháp giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kế toán một cách hiệu quả.
497 Khai thác mạng xã hội để phát triển kỹ năng học tập / Hoàng Anh Thao // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 46-48 .- 658
Với 79,1% dân số Việt Nam sử dụng internet, và 89,8% trong số này (không phân biệt độ tuổi) sử dụng ít nhất một nền tảng mạng xã hội vào tháng 1 năm 2023, internet đã thực sự trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày và tác động không nhỏ đến lối sống, học tập, làm việc của mỗi người, nhất là giới trẻ. Mạng xã hội cung cấp một môi trường trực tuyến phong phú cho trao đổi thông tin, kiến thức, và kết nối với người khác, tạo cơ hội học tập thú vị và tương tác, thúc đẩy sự phát triển kiến thức và kỹ năng mềm, nhưng cũng có thể gây lãng phí thời gian và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất học tập của sinh viên.
498 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới sáng tạo ở Thái Lan: bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Lê Thị Thu Hương // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 49-51 .- 658
Thất bại trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá với bẫy thu nhập trung bình khiến tiến trình Đổi mới sáng tạo của Thái Lan cũng chưa đạt được nhiều kỳ vọng. Bài viết phân tích thực trạng của thất bại công nghiệp hoá, hiện đại hoá với bẫy thu nhập trung bình của Thái Lan và chỉ ra những nguyên nhân của sự thất bại đó (cả nguyên nhân chủ quan và khách quan); phân tích nội dung đổi mới sáng tạo của Thái Lan và tác động đổi mới sáng tạo tới nền kinh tế Thái Lan; từ đó đề xuất một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam cho hoạt động đổi mới sáng tạo trên cơ sở chỉ ra những nguyên nhân chưa thành công của Việt Nam trong mục tiêu trở thành quốc gia công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào năm 2020.
499 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại tỉnh Hà Nam / Vũ Hoàng Ngân, Nguyễn Thanh Vân // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 55-57 .- 658
Nhân lực không chỉ là yếu tố quyết định nhất đối với sự phát triển của xã hội, mà sự phát triển của xã hội còn được đo bằng chính bản thân mức độ phát triển của nguồn nhân lực. Bởi vậy xác định nguồn nhân lực là “tài sản” và phát triển nhân lực là một việc làm rất quan trọng. Tỉnh Hà Nam nằm ở phía Nam của Vùng Đồng bằng sông Hồng, là tỉnh có bề dày lịch sử, giàu truyền thống văn hiến và cách mạng, cửa ngõ phía Nam của Thủ đô Hà Nội. Từ ngày tái lập tỉnh năm 1997 đến nay, Đảng bộ các cấp và nhân dân trong tỉnh đã có nhiều cố gắng phấn đấu vươn lên, phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn, do vậy kinh tế - xã hội của tỉnh có nhiều khởi sắc. Tuy nhiên trong quá trình triển khai phát triển nhân lực, các ngành các cấp không tránh khỏi những khó khăn vướng mắc cần được cải thiện.
500 Nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản chưa được đáp ứng của vị thành niên từ thực tiễn một xã nông thôn hiện nay / Nguyễn Quang Tuấn // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 58-60 .- 658
Dựa vào dữ liệu phỏng vấn sâu, bài viết tìm hiểu thực trạng nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản (GDSKSS) chưa được đáp ứng và những rào cản trong việc đáp ứng nhu cầu GDSKSS của vị thành niên (VTN) từ thực tiễn một xã nông thôn hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy, VTN nông thôn tiếp cận chưa đầy đủ thông tin về các vấn đề liên quan đến SKSS, CSSKSS, đặc biệt là VTN còn chưa biết đến các dịch vụ tư vấn, tham vấn và CSSKSS. VTN nông thôn có nhu cầu được gia đình, nhà trường và không gian mạng cung cấp thông tin cụ thể với những hình thức và cách thức cung cấp thông tin gắn với thực tiễn vấn đề VTN gặp phải hơn là cách giáo dục mang nặng tính hình thức.