CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
501 Tác động của liên minh AUKUS đối với Trung Quốc / Nguyễn Ngọc Nghiệp // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 61-63 .- 658

Sự xuất hiện của AUKUS được các nhà nghiên cứu đánh giá là sự thể hiện mạnh mẽ của Mỹ nhằm đối phó với sự trỗi dậy của Trung Quốc ở khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Có thể nói rằng mục tiêu thực chất mà liên minh AUKUS hướng đến là kiềm chế các hành động và hạn chế tầm ảnh hưởng của Trung Quốc ở khu vực này. Điều đó đã tác động đến Trung Quốc, gây ra phản ứng mạnh mẽ của nước này và kéo theo một số hệ quả nhất định. Bài viết này đề cập đến những tác động của AUKUS đối với Trung Quốc.

502 Bất bình đẳng trong cơ hội giáo dục của học sinh cuối cấp 2 tại quận 12, thành phố Hồ Chí Minh / Lê Thị Mỹ // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 64-66 .- 658

Bài viết sử dụng nguồn dữ liệu định lượng và lý thuyết về bất bình đẳng cơ hội giáo dục và nhu cầu của cá nhân trong giáo dục và vốn văn hóa để tìm hiểu các nguyên nhân về bất bình đẳng trong cơ hội giáo dục của học sinh lớp 9 ở hai trường trung học cơ sở. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn gốc xã hội và vốn văn hóa có ảnh hưởng đến sự đạt được về giáo dục của học sinh. Đự đầu tư của hộ gia đình cho giáo dục con cái ở các nhóm thu nhập không có sự chênh lệch cao. Học sinh có nguồn gốc xuất thân từ cha mẹ có học vấn cao, người cha có nghề nghiệp ổn định, mức sống hộ gia đình không thuộc nhóm nghèo có cơ hội đạt được kết quả học tập cao hơn so với những học sinh có nguồn gốc xuất thân khác.

503 Phân khúc khách hàng theo cách tiếp cận định hướng dữ liệu / Nguyễn Thị Quỳnh Giang // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 67-69 .- 658

Phân khúc khách hàng là một trong những chủ đề quan trọng trong lĩnh vực marketing Các phương pháp phân khúc khách hàng truyền thống như RFM (Recency, Frequency, Monetary) và các biến thể của nó có nhược điểm lớn là phân khúc khách hàng chỉ dựa trên một số khía cạnh hành vi của khách hàng. Trong nghiên cứu này chúng tôi đề xuất một kỹ thuật lựa chọn đặc trưng mới, giúp cải thiện đáng kể hiệu năng của các mô hình phân cụm. Từ dữ liệu giao dịch, các thuộc tính mới được tổng hợp có thể để mô phỏng hành vi tiêu dùng của khách hàng. Sau đó tác giả sử dụng thuật toán KMeans kết hợp với phương pháp lựa chọn đặc trưng để thực hiện phân khúc khách hàng. Phương pháp lựa chọn đặc trưng này giúp chỉ số silhouette score tăng đáng kể từ 0.53 lên 0.81.

504 Tác động của quản trị nguồn nhân lực xanh đến hành vi đổi mới sáng tạo xanh dưới sự ảnh hưởng của bản sắc xanh và chia sẻ kiến thức xanh: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh / Tăng Mỹ Sang, Nguyễn Quốc Anh // .- 2023 .- Số 09 .- Tr. 20-36 .- 658

Bài viết được thực hiện nhằm đánh giá tác động của quản trị nguồn nhân lực xanh đến đổi mới sáng tạo xanh dưới tác động trung gian của bản sắc tổ chức xanh và chia sẻ kiến thức xanh. Mẫu khảo sát gồm 338 người đang làm việc tại các doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp PLS SEM và phân tích qua hai giai đoạn. Kết quả cho thấy quản trị nguồn nhân lực xanh có tác động trực tiếp đến bản sắc tổ chức xanh, chia sẻ kiến thức xanh, đổi mới sáng tạo xanh. Chia sẻ kiến thức xanh và bản sắc tổ chức xanh có tác động trực tiếp đến đổi mới sáng tạo xanh. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy mối bản sắc tổ chức và chia sẻ kiến thức xanh đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ của quản trị nguồn nhân lực xanh và đổi mới sáng tạo xanh.

505 Nghiên cứu ý định sử dụng chatbot và mua sắm trực tuyến của khách hàng: Tiếp cận từ lý thuyết chấp nhận công nghệ và đặc trưng của chatbot / Lê Xuân Cù // .- 2023 .- Số 09 .- Tr. 37-53 .- 658

Kết quả chỉ ra các yếu tố của TAM (cảm nhận hữu ích, thái độ chấp nhận ứng dụng trí tuệ nhân tạo) và đặc điểm của chatbot (tính phản ứng nhanh, tính tương tác, và tính cá nhân hóa) ảnh hưởng ý nghĩa đến ý định sử dụng chatbot. Đồng thời, ý định này tăng cường ý định mua sắm trực tuyến của người dùng. Thái độ chấp nhận ứng dụng trí tuệ nhân tạo đóng vai trò gia tăng cảm nhận hữu ích của chatbot. Kết luận và các hàm ý được mang đến nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng chatbot để mua sắm trực tuyến.

506 Sức khỏe, môi trường, tình yêu thương hiệu và quyết định mua sắm: Vai trò của đánh giá trực tuyến / Bùi Thị Thanh, Trần Trọng Thùy, Trần Thị Thảo Trâm // .- 2023 .- Số 09 .- Tr. 70-85 .- 658

Nghiên cứu này khám phá vai trò của ý thức sức khỏe và quan tâm môi trường đối với tình yêu thương hiệu, để tăng cường quyết định mua sắm trong tác động của đánh giá trực tuyến. Sử dụng lý thuyết tiếp thị xanh và một mẫu khảo sát 303 người tiêu dùng SPCSHC, kết quả cho thấy ý thức sức khỏe và quan tâm môi trường tác động tích cực lên tình yêu thương hiệu. Kết quả cũng xác nhận vai trò điều tiết tích cực của đánh giá trực tuyến trong việc tăng cường mối quan hệ giữa tình yêu thương hiệu và quyết định mua sắm.

507 Ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng quản trị đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trước và trong đại dịch COVID-19 / Hoàng Cẩm Trang, Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Thị Như Hảo // .- 2023 .- Số 09 .- Tr. 86-105 .- 658

Dữ liệu gồm 123 công ty gia đình niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội từ 2016 – 2021 tạo thành 738 quan sát. Nghiên cứu chỉ ra rằng Quy mô HĐQT, tính Độc lập của HĐQT có tác động ngược chiều đến hành vi QTLN; trong khi, Chuyên môn trong lĩnh vực kế toán tài chính của HĐQT, và các cuộc họp HĐQT có tác động cùng chiều đến hành vi QTLN trong giai đoạn COVID-19. Bên cạnh đó, Quy mô HĐQT và tính Độc lập của HĐQT ở giai đoạn trước đại dịch COVID-19 không ảnh hưởng đến hành vi QTLN.

508 Các yếu tố cần thiết để thực hiện đổi mới sáng tạo xanh trong doanh nghiệp / Trương Thị Ngọc Thuyên // .- 2023 .- Số 11 (546) - Tháng 11 .- Tr. 28-37 .- 658

Nghiên cứu này sử dụng đổi mới sáng tạo xanh là sự vận dụng đổi mới sáng tạo để hướng đến phát triển phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) nhằm làm rõ nhận định của doanh nghiệp về tầm quan trọng của các yếu tố cần thiết để thực hiện đổi mới sáng tạo xanh trong doanh nghiệp. Qua những nhận định của các chuyên gia, các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn nhất, tiếp đến là các yếu tố thuộc về hệ thống quản lý và các yếu tổ thuộc về năng lực cốt lõi xanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu đề ra những định hướng trong chính sách để thúc đẩy đổi mới sáng tạo xanh.

509 Lý thuyết ngũ giác gian lận trong việc nhận diện gian lận báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Tiến Hùng, Phạm Quốc Việt // .- 2023 .- Số 11 (546) - Tháng 11 .- Tr. 76-85 .- 332.6071

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động đến hành vi gian lận báo cáo tài chính được đề xuất trong lý thuyết ngũ giác gian lận của Crowe (2011): (i) động cơ có thể thay đổi do sự ổn định tài chính, (ii) cơ hội do thay đổi kiểm toán viên, (ii) thái độ do ý kiến kiểm toán viên, (iv) khả năng được thúc đẩy bởi sự kiêm nhiệm giám đốc điều hành và chủ tịch hội đồng quản trị và (v) sự độc quyền do số lượng giám đốc điều hành ba năm gần nhất. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là 88 công ty gian lận và không gian lận được niêm yết trên HOSE năm 2019. Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng hồi logistic. Kết quả nghiên cứu cho thấy, động cơ và thái độ ảnh hưởng đến gian lận bảo cáo tài chính, trong khi cơ hội, khả năng và sự độc quyền thì lại không ảnh hưởng.

510 Liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong phát triển ngành mía đường: kinh nghiệm của thái lan và bài học cho Việt Nam / Ma Ngọc Ngà // .- 2023 .- Số 11 (546) - Tháng 11 .- Tr. 102-111 .- 658

Thái Lan là quốc gia đi đầu trong việc thúc đẩy liên kết trong sản xuất nông nghiệp nhân trong nước và nước ngoài đầu tư vào nông nghiệp. Các hợp đồng nông nghiệp là cơ sở quan trọng để Chính phủ thiết lập các kế hoạch phát triển nông nghiệp. Trong liên kết nông nghiệp, vai trò của các công ty tư nhân là cung ứng đầu vào tín dụng, hỗ trợ kỹ thuật và mua sản phẩm đầu ra của nông dân. Mía đường là một trong những ngành được coi là thành công nhất của Thái Lan trong việc phát huy sức mạnh của mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân. Từ kinh nghiệm của Thái Lan, bài viết đưa ra một số bài học và gợi ý chính sách cho Việt Nam trong liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong phát triển ngành mía đường.