CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
481 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực : những vấn đề đặt ra / Nguyễn Trung Kiên // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 142-144 .- 657
Việt Nam là quốc gia đông dân số, quy mô nguồn lao động lớn, dân số trẻ với nhiều lợi thế cạnh tranh. Vì thế, trong hơn 03 thập kỷ qua, cùng với hàng loạt cơ chế, chính sách phát triển kinh tế, ưu đãi đầu tư, lợi thế nguồn nhân lực cũng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước. Đến nay, Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, cơ cấu lao động có sự chuyển dịch đáng kể, từ chỗ phần lớn lao động nông nghiệp, đã dần chuyển sang khu vực công nghiệp, dịch vụ và nguồn lao động chất lượng cao. Nhưng, bên cạnh những kết quả tích cực thì vấn đề đặt ra là phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong thời kỳ mới là công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước, chuyển đổi số với nền tảng công nghệ 4.0 trên tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.
482 Nghiên cứu việc sử dụng marketing qua mạng xã hội và những tác động của nó đến kết quả hoạt động kinh doanh : trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại Đà Nẵng / Lê Thị Kim Tuyết, Nguyễn Trang Hoàng Ái, Nguyễn Hữu Chiết // .- 2023 .- Vol 2 - 04(08) .- Tr. 36 - 57 .- 658
Xác định các yếu tố giúp cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ (SMEs) tại Đà Nẵng áp dụng marketing truyền thông qua mạng xã hội (SMM) và cách thức để cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của họ. Mô hình nghiên cứu được tiếp cận dựa trên hai lý thuyết về sự chấp nhận công nghệ mới là mô hình TAM và UTAUT. Dữ liệu được thu thập bằng hình thức khảo sát trực tiếp và online, đối tượng khảo sát là các nhà quản lý và nhân viên tại các SMEs. Với 187 phiếu hợp lệ đã được đưa vào phân tích và kiểm định giả thuyết bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có bốn nhân tố tác động đến SMM gồm: sự cảm nhận về hữu ích, sự cảm nhận về dễ sử dụng, các điều kiện thuận lợi và tính tương thích. Và theo đó SMM tác động đến hiệu quả hoạt động của các SMEs. Nghiên cứu cũng đã đề xuất một số kiến nghị ứng dụng SMM cho các SMEs tại Đà Nẵng.
483 Tác động của hoạt động logistics xanh và chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực thương mại điện tử đến sự hài lòng của khách hàng / Vũ Thị Ánh Tuyết // .- 2024 .- Tập 66 - Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 10-16 .- 650
Nghiên cứu đo lường về tác động của hoạt động logistics xanh và chất lượng dịch vụ logistics trong lĩnh vực thương mại điện tử đến sự hài lòng của khách hàng dựa trên 5 nhân tố đo lường hoạt động logistics xanh. Nghiên cứu đã cho thấy, các nhân tố trong hoạt động logistics xanh có tác động mạnh hơn đến đến sự hài lòng của khách hàng hơn là chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực thương mại điện tử. Bài báo đề xuất một số giải pháp giúp các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử cải thiện hoạt động logistics và chất lượng dịch vụ ngày càng tốt hơn trước yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
484 Phát triển nguồn nhân lực Logistics trong nền kinh tế số / Nguyễn Thị Bích Hảo // .- 2024 .- Số 3 - Tháng 3 .- Tr. 44-51 .- 650
Thị trường Logistics Việt Nam được đánh giá là tiềm năng với vị trí chiến lược, phạm vi rộng và dư địa lớn. Nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao trong nền kinh tế số sẽ càng ngày gia tăng, đòi hỏi ngày càng cao đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực Logistics. Để kinh tế số phát triển mạnh mẽ cần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực Logistics.
485 Năng lực nhân sự ngành quản lý xây dựng : sự khác biệt giữa góc nhìn người sử dụng lao động và sinh viên / Phan Thanh Phương, Nguyễn Mộng Huyền Nhi, Vĩ Đăng Khoa // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 114-119 .- 658
Đánh giá sự khác biệt giữa yêu cầu thực tế của thị trường lao động và nhận thức về năng lực nghề nghiệp của sinh viên ngành quản lý xây dựng tại TP. Hồ Chí Minh. Từ đó, phân tích các yếu tố cần thiết cấu thành năng lực nghề nghiệp của người làm quản lý xây dựng.
486 Thực trạng quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng chung cư cao tầng tại Hà Nội / Nguyễn Thị Phượng, Nguyễn Ngọc Phương // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 181-185 .- 658
Bài báo tập trung vào việc tìm, phân tích thực trạng quản lý rủi ro, và đưa ra định hướng một số giải pháp để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng chung cư cao tầng nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả của việc đầu tư dự án chung cư cao tầng.
487 Lợi ích và rủi ro khi tham gia thương mại điện tử : nghiên cứu tệp người tiêu dùng trẻ tại Việt Nam / Nguyễn Xuân Mai Yến // .- 2024 .- Số 660 - Tháng 6 .- Tr. 25 - 27 .- 658
Bài viết cung cấp các thông tin về lợi ích và rủi ro mà người tiêu dùng trẻ tại Việt Nam đối diện khi tham gia thương mại điện tử.
488 Những thách thức trong hoạt động tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đào Thị Thanh Tú // .- 2024 .- Số 660 - Tháng 6 .- Tr. 28 - 30 .- 658
Bài viết khái quát thực trạng cấp tín dụng xanh, có xem xét đến yếu tố môi trường, xã hội và quản trị nhận định các thách thức trong hoạt động cấp tín dụng xanh; từ đó đề xuất những khuyến nghị đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam.
489 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng cá nhân với sản phẩm camera an ninh / Bùi Thị Phương Hoa // .- 2024 .- Số 660 - Tháng 6 .- Tr. 31 - 33 .- 658
Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu ảnh hưởng của uy tín thương hiệu, chăm sóc khách hàng, đội ngũ nhân viên, chất lượng sản phẩm, giá cả, khuyến mãi tới lòng trung thành của khách hàng với sản phẩm camera an ninh. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với mẫu nghiên cứu là 284 khách hàng đã mua và sử dụng sản phẩm camera an ninh. Dữ liệu được xử lý và phân tích bởi phần mềm SPSS 25.0 và AMOSS 22.0. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có sự ảnh hưởng của uy tín thương hiệu, chăm sóc khách hàng, giá cả và khuyến mãi tới lòng trung thành của khách hàng. Đồng thời có sự khác biệt về thu nhập tới lòng trung thành của khách hàng.
490 Phương pháp phân tích tác động của hiệu quả và quy mô lao động đối với đóng góp ngân sách của doanh nghiệp / Nguyễn Trọng Hải // .- 2024 .- Số 660 - Tháng 6 .- Tr. 34 - 36 .- 658
Bài báo này tập trung nghiên cứu, triển khai phương pháp phân tích biến động các nhân tố hiệu quả và quy mô lao động tác động như thế nào đối với đóng góp ngân sách của doanh nghiệp trên cơ sở vận dụng phương pháp chỉ số mở rộng. Đây là công cụ định lượng hữu ích giúp doanh nghiệp phân tích được xu hướng cũng như mức độ tác động của hiệu quả và quy mô lao động đối với đóng góp ngân sách qua các năm cũng như những hạn chế yếu kém và nguyên nhân của chúng. Trên cơ sở đó giúp nhà đầu tư, nhà quản lý có định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả, điều chỉnh quy mô lao động hợp lý nhằm tăng mức đóng góp ngân sách của doanh nghiệp.





