CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
481 Ý định mua sắm xanh của người tiêu dùng Việt Nam: Vai trò của sự hoài nghi về quảng cáo xanh và sự quan tâm đối với phúc lợi động vật / Nguyễn Viết Bằng, Nguyễn Thị Lan Anh // .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 91-107 .- 658

Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM) và phần mềm Smart PLS phiên bản 3.0 để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ tác động của sự quan tâm đối với phúc lợi của động vật và sự hoài nghi đối với quảng cáo xanh đến ý định mua sắm xanh. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng cho việc phát triển chiến lược tiếp thị sáng tạo hướng đến khách hàng mục tiêu đặc biệt là đối với thị trường sản phẩm chăm sóc sắc đẹp xanh tại Việt Nam.

482 Rủi ro địa chính trị và thị trường chứng khoán các nước ASEAN-6 / Ngô Thái Hưng, Bùi Minh Bảo // .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 108-125 .- 658

Kết quả cho thấy sự tồn tại của mối quan hệ giữa hai biến số trong ngắn hạn và trung hạn, hàm ý rằng GPR có tác động đáng kể đến thị trường chứng khoán ASEAN. Ngoài ra, có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa GPR và thị trường chứng khoán ASEAN, tùy thuộc vào khung thời gian và tần số khác nhau. Hơn nữa, trong cuộc khủng hoảng COVID-19 và Ukraine-Nga, cho thấy mối liên hệ tiêu cực trong ngắn hạn truyền từ GPR đến thị trường chứng khoán. Kết quả này cung cấp thông tin cần thiết cho nhà đầu tư và nhà làm chính sách và có thể giúp họ hiểu tốt hơn về thị trường chứng khoán biến động trong suốt thời kỳ khủng hoảng.

483 Mối quan hệ giữa hành vi khiếm nhã và sự kiệt sức trong học tập của sinh viên Việt Nam / Nguyễn Tường Trâm Anh, Nguyễn Vân Anh, Nguyễn Thúy Lan Anh, Phạm Minh // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 4-20 .- 658

Kết quả cho thấy hành vi khiếm nhã đã gây ra tác động tiêu cực đến sinh viên và từ đó gây ra sự kiệt sức trong học tập. Một phát hiện thú vị của nghiên cứu là sự tha thứ đóng vai trò như một yếu tố tích cực làm suy yếu ảnh hưởng của hành vi khiếm nhã tác động đến các cảm xúc và nguồn động lực. Nghiên cứu này cũng đề xuất những hàm ý và giải pháp liên quan.

484 Tác động của hoạt động phát triển bền vững đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Đông Nam Á: Vai trò của mức độ cạnh tranh thị trường / Hồ Thị Hải Ly // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 21-37 .- 658

Bài báo chỉ ra rằng với các doanh nghiệp hoạt động ở thị trường Đông Nam Á, các hoạt động phát triển bền vững có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác động tích cực này chỉ tồn tại ở các thị trường có áp lực cạnh tranh cao mà không có ý nghĩa thống kê ở các thị trường có áp lực cạnh tranh thấp. Kết quả nghiên cứu không đổi khi áp dụng các kiểm định tính vững như sử dụng các đo lường khác nhau của hiệu quả tài chính hay sử dụng các mô hình kinh tế lượng khác nhau.

485 Xung đột giữa công việc và cuộc sống riêng: Một nghiên cứu trong ngành y tế / Mai Thị Mỹ Quyên, Lê Nguyễn Hậu // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 38-53 .- 658

Một trong các đặc trưng nghề nghiệp của các y bác sĩ là tình trạng công việc can thiệp vào cuộc sống (WLI) và cuộc sống can thiệp vào công việc (LWI), dẫn đến những hệ lụy không mong muốn cho họ. Hiện tượng này tuy đã được nghiên cứu trước đây nhưng chủ yếu thông qua một khái niệm chung là xung đột giữa công việc và cuộc sống (WLC). Nghiên cứu này cho rằng hai dạng WLI và LWI có thể tồn tại độc lập nhau và có tác động khác nhau lên cả công việc lẫn cuộc sống của các bác sĩ.

486 Ảnh hưởng của quản trị công ty đến mức độ công bố thông tin công cụ tài chính của ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Hiền // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 54-70 .- 658

Bài viết đóng góp cho lý thuyết báo cáo tài chínhvề mối quan hệ giữa quản trị công ty và công bố thông tin công cụ tài chính, bổ sung bằng chứng giải thích sự lựa chọn chính sách kế toán bởi lý thuyết ủy nhiệm và tín hiệu. Hàm ý thực tiễn của nghiên cứu là Việt Nam cần thiết ban hành chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính và các ngân hàng cần giám sát tốt hơn việc công bố thông tin về đối tượng kế toán quan trọng này.

487 Ảnh hưởng của công nghệ Blockchain đến ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng tại Hà Nội, Việt Nam / Nguyễn Thị Phương Linh, Đỗ Thị Hiền Mai, Trần Thị Ngọc Diệp, Hoàng Thị Mỹ Linh, Nguyễn Đăng Nhật Minh // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 71-87 .- 658

Phân tích ảnh hưởng của tính truy xuất nguồn gốc ứng dụng Blockchain đến ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng. Qua phân tích với công cụ SPSS 26.0 và Amos 26.0, kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng truy xuất nguồn gốc của Blockchain nâng cao chất lượng, tính an toàn và chống giả mạo thực phẩm, từ đó ảnh hưởng tích cực đến niềm tin và cuối cùng là ý định mua hàng của người tiêu dùng. Từ đó, các tác giả đưa ra khuyến nghị cho cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong việc ứng dụng Blockchain nhằm gia tăng niềm tin, ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng.

488 Thang đo trách nhiệm xã hội của khách sạn theo cách tiếp cận khách hàng / Lê Văn Huy, Nguyễn Hữu Thái Thịnh, Trần Thị Thu Dung // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 88-103 .- 658

Nghiên cứu khảo sát 948 khách du lịch đã từng lưu trú tại khách sạn 4-5 sao tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Khánh Hòa, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam và thủ đô Hà Nội. Kết quả khẳng định thang đo CSR Khách sạn gồm 19 chỉ báo với 4 thành phần, gồm CSR xã hội, CSR kinh tế, CSR đối với các bên liên quan và CSR môi trường. Thang đo CSR khách sạn là nguồn tham chiếu quan trọng để các khách sạn thiết kế và thực hành CSR trong hoạt động kinh doanh hướng đến phát triển bền vững.

489 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ thống SCM tích hợp Blockchain trên sàn thương mại điện tử / Nguyễn Thị Hội, Trần Thị Nhung // .- 2023 .- Số 11 .- TR. 104-121 .- 658

Nghiên cứu tiến hành kiểm định các giả thuyết và kết quả cho thấy rằng các nhân tố: kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, điều kiện thuận lợi, ý định hành vi, … đều có tác động tích cực đến việc chấp nhận sử dụng hệ thống SCM có tích hợp BC. Điều đó có thể nói lên rằng xu hướng ứng dụng và tích hợp các công nghệ mới vào các hệ thống ứng dụng đang rất được đón nhận không chỉ trên thế giới mà cả ở Việt Nam.

490 Mô hình Văn hóa An toàn Thông tin Kế toán: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam / Phạm Trà Lam, Đậu Thị Kim Thoa, Nguyễn Phước Bảo Ấn // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 122-137 .- 658

Dữ liệu thu thập từ 181 nhân viên đang đảm nhiệm các công việc liên quan đến kế toán và IS được phân tích bằng kỹ thuật PLS chứng minh rằng nhận thức và năng lực IS chi phối mạnh đến định hướng hành vi an toàn thông tin (BI) của nhân viên. Các cấu trúc này của ISC tạo ra những đóng góp đáng kể đến ISB. Những khám phá này đã cung cấp những hiểu biết mới về các yếu tố của ISC, đóng góp cho các nhà quản trị các hàm ý nhằm đạt được các mục tiêu IS kế toán.