CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
3171 Trao đổi về lãi suất rút trước hạn tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hang nước ngoài / Nguyễn Khánh Thu Hằng, Nguyễn Thị Đoan Trang // .- 2022 .- Số 775 .- Tr. 79-81 .- 332.12
Bài viết trao về việcáp dụng lãi suất rút trước hạn tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hang nước ngoài.
3172 Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam / Phan Lê Như Thủy, Nguyễn Thị Thu Thủy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 611 .- Tr. 72 - 73 .- 658
Bài viết phân tích một số chỉ tiêu phản ánh các rủi ro tài chính giúp cho các chủ thể quản lý khác biết được khả năng rủi ro tài chính của doanh nghiệp mình để có các quyết định quản lý phù hợp với mục tiêu của họ.
3173 Ngân hàng mở : cơ hội và thách thức cho ngành tài chính ngân hàng / Nguyễn Phan Tình // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 611 .- Tr. 74 - 76 .- 332.109597
Ngân hàng mở là một trong những thay đổi quan trọng nhất đối với lĩnh vực dịch vụ tài chính nói chung, mở ra cơ hội cho sự đổi mới và phát triển vượt bậc ngành tài chính ngân hàng. Vậy ngân hàng mở thực sự là gì, ý nghĩa của việc sử dụng ngân hàng mở và thách thức trong triển khai mô hình này ra sao, tất cả sẽ được trình này trong bàu viết.
3174 Giải pháp phát triển bảo hiểm xã hội trong tình hình mới / Nguyễn Thị Hệ // .- 2022 .- Số 775 .- Tr. 91-92 .- 368
Những thách thức trong phát triển đối tượng; Đồng bộ các giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
3175 Kinh nghiệm hạn chế rút bảo hiểm xã hội một lần của một số quốc gia và gợi ý chính sách cho Việt Nam / Vũ Thị Như Quỳnh // .- 2022 .- Số 775 .- Tr. 93-94 .- 368
Kinh nghiệm hạn chế rút bảo hiểm xã hội một lần của một số quốc gia và thực trạng nhận bảo hiểm xã hội một lần ở Việt Nam; Gợi ý chính sách cho Việt Nam.
3176 Đẩy mạnh chuyển đổi số, đảm bảo quyền lợi người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế / Nguyễn Thị Dung // .- 2022 .- Số 775 .- Tr. 95-96 .- 368
Kết quả tích cực trong ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao chất lượng phục vụ, hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội ngày cáng tốt hơn.
3177 Thúc đẩy chia sẻ dữ liệu trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới / Nguyễn Khánh Toàn, Nguyễn Thảo Liên, Trương Chí Anh // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 4(757) .- Tr. 41-43 .- 330
Phân tích các yếu tố phù hợp và đề xuất một thiết kế dựa trên Quản lý dữ liệu dùng chung (MDM) nhằm thúc đẩy chia sẻ dữ liệu trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. MDM là quy trình bao gồm cả công nghệ và công cụ với mục tiêu đảm bảo dữ liệu dùng chung được điều phối trong tổ chức. MDM cung cấp truy xuất dữ liệu dùng chung thống nhất, chính xác, nhất quán, đầy đủ trong nội bộ tổ chức và cho các bên thứ 3 có nhu cầu sử dụng, phát triển ứng dụng dựa trên dữ liệu dùng chung. Khi MDM được áp dụng, dữ liệu dùng chung có giá trị tiềm năng từ nhiều tổ chức trong chính phủ được xác định và hợp nhất trong một kho lưu trữ trung tâm. Kho lưu trữ này đóng vai trò như một “nguồn dữ liệu tiêu chuẩn” cho việc phát triển ứng dụng trong các tổ chức, đồng thời mang lại rất nhiều cơ hội đột phá cho các tổ chức khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
3178 Hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện áp dụng chính sách cạnh tranh trung lập / Bùi Tuấn Thành, Đỗ Đức Vương // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 4(Tập 64) .- Tr. 7-13 .- 330
Nghiên cứu hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện áp dụng chính sách cạnh tranh trung lập ở Việt Nam. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, cạnh tranh trung lập đã dần được đề cập và triển khai, hướng đến loại bỏ hành vi cạnh tranh không còn phù hợp, đổi mới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước, duy trì và phát triển những đóng góp tích cực của doanh nghiệp nhà nước đối với nền kinh tế nước nhà trên cơ sở đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Đối với một nước đang phát triển và hội nhập như Việt Nam, vấn đề cạnh tranh trung lập càng cần được chú trọng và áp dụng triển khai một cách phù hợp trong nền kinh tế. Thực tế hiện nay cho thấy, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước còn nhiều hạn chế, bất chấp đang được hưởng ưu đãi trong nhiều hoạt động và lĩnh vực đặc quyền.
3179 Đổi mới cơ chế thực hiện dân chủ trong lĩnh vực kinh tế góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững chế độ chính trị ở nước ta hiện nay / Nguyễn Thị Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 611 .- Tr. 10 - 12 .- 658
Bài viết đánh giá thực trạng cơ chế thực hiện dân chủ trong lĩnh vực kinh tế ở nước ta hiện nay và đề xuất một số những giải pháp cơ bản như: nâng cao năng lực và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong việc hoàn thiện cơ chế thực hiện dân chủ về kinh tế; nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế; nâng cao chất lượng hình thức dân chủ trực tiếp và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong thực hiện dân chủ về kinh tế; nâng cao trình độ dân trí và đề cao trách nhiệm công dân trong các hoạt động kinh tế. Hoàn thiện đổi mới cơ chế thực hiện dân chủ trong lĩnh vực kinh tế góp phần quan trọng vào việc đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững chế độ chính trị ở nước ta.
3180 Nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn sở hữu của Nhà nước, cổ đông là tổ chức và lợi thế thương mại của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh / Phạm Tiến Mạnh, Phạm Thị Anh Đào, Trần Châu Giang // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 4(Tập 64) .- Tr. 14-17 .- 650
Trình bày nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn sở hữu của Nhà nước, cổ đông là tổ chức và lợi thế thương mại của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Các doanh nghiệp Việt Nam còn ghi nhận lợi thế thương mại với một tỷ lệ thấp do những khó khăn trong việc đo lường và xác định giá trị các tài sản vô hình. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc hạch toán lợi thế thương mại nhất định có thể dẫn đến những khó khăn hoặc thuận lợi cho các công ty trong việc cạnh tranh trong các giao dịch quốc tế như đấu thầu quốc tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ sở hữu của Nhà nước, số lượng thành viên hội đồng quản trị và tài sản dài hạn có tác động đến lợi thế thương mại của doanh nghiệp. Các biến nghiên cứu khác như cổ đông tổ chức, đòn bẩy tài chính, ROA, ROE không có tác động đến lợi thế thương mại của doanh nghiệp.