CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
3161 Mạng xã hội cộng đồng chăm sóc sức khỏe / Nguyễn Hồng Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 611 .- Tr. 129 - 130 .- 610
Giới thiệu mô hình mạng xã hội kết nối bệnh nhân, bác sĩ, y tá để bệnh nhân có cơ hội trao đổi với nhau, giải tỏa tâm lý, học hỏi từ chuyên gia đầu ngành và được động viên tinh thần trong quá trình điều trị.
3162 Phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên : thực trạng và giải pháp / Hoàng Thị Thu Hằng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 611 .- Tr. 133 - 135 .- 658
Bài viết phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh theo hướng tiếp cận đa chiều và các hoạt động phát triển nguồn nhân lực trong những năm qua tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, tìm ra ưu điểm, hạn chế để đưa ra một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
3163 Tổng hợp phương pháp đo lường tác động xã hội của doanh nghiệp / Đồng Thị Kiều Trang, Lương Thị Ngọc Hà // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 4(Tập 64) .- Tr. 36-40 .- 330
Đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước và các doanh nghiệp, nhà nghiên cứu trong lĩnh vực đo lường tác động xã hội, góp phần giúp doanh nghiệp kinh doanh theo hướng bền vững. Đo lường tác động xã hội đem lại nhiều lợi ích cho cac doanh nghiệp. Cụ thể là giúp các doanh nghiệp nhận thức được mình đang ở đâu và đang làm gì, tức là các hoạt động hiện tại của doanh nghiệp đang tạo ra những kết quả nào, có đem lại hiệu quả hay không để từ đó có những quyết định định hướng trong tương lai. Nhằm đem lại một cái nhìn tổng quát về các phương pháp đo lường tác động xã hội của doanh nghiệp, nghiên cứu này tổng hợp và phân loại 49 phương pháp đo lường tác động xã hội đang được áp dụng phổ biến trên thế giới trong thời gian gần đây. Bằng việc xem xét trên 6 khía cạnh cụ thể, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 14/49 phương pháp thực sự đo lường được tác động xã hội một cách cụ thể.
3164 Công nghệ in 3D và định hướng lộ trình phát triển tại Việt Nam / Tạ Việt Dũng, Trần Thị Thu Hương, Nguyễn Khánh Tùng // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 5(758) .- Tr. 11-13 .- 330
Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ in 3D ở Việt Nam, bản đồ công nghệ in 3D đã được xây dựng nhằm góp phần định hướng ứng dụng và phát triển công nghệ này ở nước ta. Bản đồ công nghệ in 3D đã cho thấy, in 3D là một trong những công nghệ mới, xu hướng của tương lai. Để đáp ứng nhiệm vụ đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển kinh tế nhanh, bền vững trong giai đoạn mới cũng như yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế, cần xây dựng những chính sách khuyến khích các cơ sở nghiên cứu và doanh nghiệp phát triển công nghệ in 3D. Công nghệ in 3D được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp, công nghiệp tạo mẫu nhanh, giúp doanh nghiệp chuyển đổi các sáng kiến, ý tưởng thành những sản phẩm thực tế một cách nhanh chóng và hiệu quả.
3165 Chiến lược marketing ứng dụng trí tuệ nhân tạo cho doanh nghiệp Việt Nam / Vũ Xuân Trường // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 611 .- Tr. 55 - 57 .- 658
Bài viết tổng hợp các nội dung lý thuyết khái quát nhất cần để hiểu về marketing có tích hợp trí tuệ nhân tạo, phân tích hoạt động marketing tích hợp AI của một số doanh nghiệp điển hình trên thế giới, cũng như tìm hiểu bối cảnh ứng dụng tại Việt Nam, qua đó đưa ra một số gợi mở về hướng triển khai ứng dụng AI vào hoạt động marketing phù hợp cho các doanh nghiệp Việt Nam. Những kết luận mang tính gợi mở của bài viết này có thể là cơ sở để sử dụng các ứng dụng AI như là một công cụ marketing số, phần nào phục vụ cho những nghiên cứu chuyên sâu hơn.
3166 Thực trạng ứng dụng quảng cáo trong hoạt động truyền thông marketing tại các doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam / Trần Thị Tuấn Anh, Phạm Văn Sơn // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 611 .- Tr. 58 - 59 .- 658
Một trong những yếu tố quyết định đến khả năng thành bại của doanh nghiệp khởi nghiệp đó là khả năng tiếp cận với khách hàng mục tiêu. Truyền thông marketing nói chung và quảng cáo nói riêng là hoạt động không thể thiếu của doanh nghiệp khởi nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp này tồn tại trên thị trường, cạnh tranh với các đối thủ, và đặc biệt là cầu nối giúp khách hàng biết đến sản phẩm dịch vụ của mình nhiều hơn.
3167 Chính sách hỗ trợ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện : thực trạng và giải pháp / Mai Thị Dung, Trần Thị Hạnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 611 .- Tr. 60 - 62 .- 368
Bài viết phân tích thực trạng kết quả đạt được về số lao động tham gia; mức hỗ trọ của ngân sách nhà nước đối với ba nhóm đối tượng: hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng khác; mức đóng bình quân hàng tháng của người lao động. Trên cơ sở thực trạng và nguyên nhân, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hỗ trợ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3168 Sản phẩm bảo hiểm liên kết qua ngân hàng tại Việt Nam / Nguyễn Thị Ái Linh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 775 .- Tr. 71-73 .- 658
Khái niệm bảo hiểm liên kết qua ngân hàng; Lịch sử phát triển của bảo hiểm liên kết qua ngân hang; Lợi ích của bảo hiểm liên kết qua ngân hang; Thị trường bảo hiểm liên kết qua ngân hàng tại Việt Nam; Cơ hội phát triển lâu dài.
3169 Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng và ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Thị Minh Thảo // .- 2022 .- Số 775 .- Tr. 74-78 .- 332.12
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng hệ phương trình đồng thời (SEM) ba giai đoạn, phương pháp Pvar và phương pháp GMM để nghiên cứu dữ liệu của 22 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2006-2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng có mối quan hệ lẫn nhau và tác đọng cùng chiều đến sự ổn định tài chính của ngân hàng. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số hàm ý chính sách.
3170 Phân tích mối liên hệ giữa lạm phát và thay đổi giá các chứng khoán theo chuẩn phân ngành quốc tế tại Việt Nam trong giai đoạn kiểm soát đại dịch Covid -19 / Nguyễn Thị Hồng Nhung, Nguyễn Chung Thủy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 611 .- Tr. 63 - 65 .- 658
Bài viết đánh giá tác động của lạm phát tới chỉ số chứng khoán tại Việt Nam trong thời gian đại dịch Covid còn diễn biến phức tạp. Tác giả sử dụng phương pháp đánh giá đối sánh trực tiếp bộ dữ liệu theo tháng về CPI và chỉ số chứng khoán trong thời gian 2020 - 2021 nhằm làm rõ mối quan hệ của hai biến số này. Kết quả nghiên cứu khuyến nghị đến những chính sách giúp ổn định và phát triển thị trường chứng khoán bền vững hơn.