CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2951 Mối quan hệ đồng tích hợp giữa các lãi suất trên thị trường trái phiếu Việt Nam / Nguyễn Thanh Hà, Bùi Huy Tùng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 300 .- Tr. 22-31 .- 332.1
Phân tích mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa các lãi suất trên thị trường trái phiếu Việt Nam. Dữ liệu được sử dụng là lợi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn một năm, hai năm, ba năm, năm năm từ ngày 08/6/2009 đến ngày 31/12/2019 với hai phương pháp kiểm tra đồng tích hợp tuyến tính và phi tuyến. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy các cặp lãi suất kỳ hạn một năm và hai năm, một năm và ba năm có mối quan hệ đồng tích hợp tuyến tính trong khi lãi suất kỳ hạn một năm và năm năm có mối quan hệ đồng tích hợp phi tuyến theo mô hình hiệu chỉnh sai số chuyển tiếp trơn. Ngoài ra, giả thuyết kỳ vọng bị bác bỏ. Kết quả nghiên cứu đề xuất rằng nhà đầu tư có cơ hội tìm kiếm lợi nhuận do chênh lệch lợi suất trái phiếu và nhà hoạch định chính sách có thể tác động đến lãi suất dài hạn thông qua ảnh hưởng đến lãi suất ngắn hạn.
2952 Tác động của tỷ giá hối đoái tới lượng khách du lịch quốc tế tới Việt Nam / Trần Việt Dũng, Đoàn Ngọc Thắng, Nguyễn Thị Kim Trúc // .- 2022 .- Số 300 .- Tr. 32-41 .- 332.45
Bài viết này nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái tới hoạt động du lịch quốc tế thông qua việc sử dụng mô hình lực hấp dẫn với dữ liệu mảng về du lịch từ 32 quốc gia trên thế giới tới Việt Nam trong những năm 2000 – 2018. Tỷ giá được sử dụng để phân tích bao gồm: tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phương (NER), tỷ giá hối đoái thực song phương (RER), tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương (NEER) và tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER). Kết quả ước lượng cho thấy khi đồng nội tệ của quốc gia đi du lịch tăng giá và Việt Nam đồng giảm giá là yếu tố quan trọng thu hút khách du lịch quốc tế tới Việt Nam. Kết quả này hàm ý rằng để phát triển du lịch Việt Nam, xu hướng làm cho Việt Nam đồng trở nên yếu đi sẽ là yếu tố cần được chú ý trong việc thực hiện chính sách tỷ giá.
2953 Tác động của giáo dục đến thu nhập tại Việt Nam giai đoạn 2014-2020 : kết quả từ mô hình hồi quy cộng tính tổng quát GAM / Trịnh Thị Hường, Nguyễn Minh Quang, Nguyễn Thị Thanh Loan, Phan Văn Đức Nhật, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Ngô Hoàng Long // .- 2022 .- Số 300 .- Tr. 42-53 .- 658
Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa giáo dục và thu nhập cá nhân của người lao động tại Việt Nam trong các năm 2014, 2016, 2018 và 2020. Chúng tôi sử dụng dữ liệu cá nhân bao gồm thu nhập bình quân theo giờ, bằng cấp giáo dục cao nhất, số năm đào tạo và các thông tin nhân khẩu học từ các bộ số liệu Điều tra mức sống dân cư của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Kết quả từ mô hình hồi quy cộng tính tổng quát (A Generalized Additive Model, GAM) thể hiện mối quan hệ phi tuyến và tích cực giữa số năm đi học và thu nhập theo giờ. Trong đó, lợi tức từ giáo dục của người lao động tăng 1 năm đào tạo ở trình độ cao là lớn hơn so với lợi tức từ tăng 1 năm đào tạo của các cá nhân ở trình độ thấp. Chúng tôi sử dụng biểu đồ xác suất q-q và tiêu chuẩn xác định chéo để kiểm chứng sự phù hợp của mô hình GAM so với mô hình hàm thu nhập Mincer. Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của việc đầu tư cho giáo dục, đặc biệt là đầu tư cho giáo dục ở trình độ cao.
2954 Vai trò của quy chuẩn trong việc giải thích hành vi tiết kiệm điện của cá nhân tại môi trường làm việc / Nguyễn Thị Nga // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 300 .- Tr. 54-63 .- 658
Nghiên cứu vận dụng mô hình TPB mở rộng để khám phá và giải thích các biến số bổ sung gồm quy chuẩn đạo đức cá nhân và quy chuẩn hình mẫu bên cạnh các biến số trong mô hình TPB gốc để kiểm tra mối quan hệ tác động đến ý định tiết kiệm điện của cá nhân tại môi trường làm việc. Kỹ thuật PLS-SEM được sử dụng trong nghiên cứu để kiểm định giả thuyết dựa trên cỡ mẫu 334 quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến số trong mô hình nghiên cứu đều được ủng hộ bởi dữ liệu, và việc bổ sung biến quy chuẩn đạo đức cá nhân và quy chuẩn hình mẫu làm gia tăng khả năng dự đoán của mô hình TPB mở rộng trong việc giải thích ý định tiết kiệm điện. Kết quả nghiên cứu này được kỳ vọng đóng góp thông tin hữu ích trên cơ sở đó đề xuất hàm ý chính sách hiệu quả tiết kiệm điện của cá nhân tại môi trường làm việc.
2955 Các yếu tố tác động vào giác quan và sự hài lòng của thực khách với các nhà hàng chay : nghiên cứu tại Hà Nội / Phạm Thị Huyền, Mai Thị Hải Linh // .- 2022 .- Số 300 .- Tr. 64-73 .- 658
Các yếu tố tác động vào giác quan đã được nhiều nghiên cứu chứng minh có vai trò quan trọng tới sự hài lòng của thực khách với nhà hàng. Bằng tiếp cận định tính, với các phương pháp quan sát không tham dự, quan sát tham dự chủ động và phỏng vấn bán cấu trúc, nghiên cứu này tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố tác động vào giác quan (vị giác, khứu giác, thị giác, xúc giác và thính giác) tới sự hài lòng của thực khách tại các nhà hàng chay trên địa bàn Hà Nội. Kết quả, tất cả các yếu tố tác động lên giác quan của con người đều có ảnh hưởng tới sự hài lòng của thực khách thông qua khả năng tác động và thay đổi cảm nhận của họ. Có nghĩa là, việc sử dụng các yếu tố tác động vào giác quan (thông qua marketing giác quan) có thể là gợi ý giá trị cho các chủ nhà hàng chay tạo ra trải nghiệm khách hàng toàn diện, gia tăng cảm xúc tích cực trong họ, từ đó cải thiện sự hài lòng của họ.
2956 Ảnh hưởng của nắm giữ tiền mặt đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam – cách tiếp *cận mô hình động / Phan Trần Minh Hưng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 300 .- Tr. 74-84 .- 658
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá sự tác động nắm giữ tiền mặt đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu này này sử dụng kỹ thuật ước lượng mới được phát triển gần đây DPF với dữ liệu từ các công ty niêm yết trên cả hai Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội từ năm 2006 đến 2020 để chỉ ra sự tác động cùng chiều của nắm giữ tiền mặt đến hiệu quả hoạt động đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này không thay đổi khi sử dụng các đại diện khác của hiệu quả hoạt động, nắm giữ tiền mặt và kỹ thuật ước lượng khác. Điều này chỉ ra vai trò của nắm giữ tiền mặt trong cải thiện hiệu quả hoạt động.
2957 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ chung cư của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh : vai trò trung gian của thái độ đối với hành vi / Phạm Đình Hân, Võ Thanh Hải // .- 2022 .- Số 300 .- Tr. 85-95 .- 658
Nghiên cứu này điều tra ý định mua căn hộ chung cư của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở mở rộng lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), năm cấu trúc được xác định và sáu giả thuyết được đề xuất. Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) đã được sử dụng để phân tích 316 bảng trả lời được thu thập từ việc khảo sát bảng câu hỏi cấu trúc nhằm kiểm tra các giả thuyết được đề xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy thái đội đối với hành vi được khẳng định là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến ý định mua căn hộ chung cư của người tiêu dùng, tiếp theo là nhận thức kiểm soát hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức rủi ro. Ngoài ra, nhận thức rủi ro, chuẩn chủ quan có ảnh hưởng gián tiếp đến ý định mua căn hộ chung cư thông qua thái độ đối với hành vi. Do đó, thái độ đối với hành vi đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng cường ý định mua căn hộ chung cư của người tiêu dùng ở giai đoạn này.
2958 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của thanh niên nông thôn Việt Nam / Trần Nho Quyết, Tong Guang Ji , Trần Quang Yên, Nguyễn Thị Thanh Hiền // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 300 .- Tr. 96-106 .- 658
Nhóm tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu gồm 8 yếu tố: tính hữu ích, tính dễ sử dụng, tính phù hợp, rủi ro, kiểm soát hành vi, nhận thức chủ quan, thái độ, niềm tin. Mẫu nghiên cứu được thu thập thông qua khảo sát trực tuyến với thanh niên nông thôn Hà Nội có tham gia mua sắm trực tuyến (độ tuổi từ 18 đến 40 tuổi). Sau khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ, thu về 304 phiếu đạt tiêu chuẩn, nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc (SEM) để đo lường sự tác động của các yếu tố đến ý định. Kết quả: bên cạnh các yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi, niềm tin, thái độ thì ý định mua hàng trực tuyến của thanh niên nông thôn Việt Nam còn bị chi phối bởi chuẩn mực chủ quan. Từ đây, các nhà kinh doanh sẽ có hoạch định chính xác phát huy yếu tố tác động tích cực đến ý định mua hàng của người dân nông thôn giúp ích cho việc bán hàng trực tuyến của mình.
2959 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại / Nguyễn Lam Hạnh, Bùi Tiến Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 614 .- Tr. 76 - 78 .- 332.04
Trong nhiều năm trở lại đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự gia tăng thu nhập của dân cư, điều này đang khiến Việt Nam trở thành thị trường hấp dẫn đối với các nhà cung cấp dịch vụ thẻ ngân hàng nhất là thẻ tín dụng đang được đánh giá là một thị trường vô cùng tiềm năng. 70% dân số của Việt Nam là dân số trẻ đang trong độ tuổi đi làm và có thu nhập ổn định, việc triển khai dịch vụ thẻ thành công mang lại rất nhiều lợi ích từ lợi nhuận cho ngân hàng đến sự thuận tiện cho khách hàng đến sự thuận tiện cho khách hàng, đặc biệt đánh dấu được sự phát triển kinh tế của xã hội đó chính là việc thanh toán không dùng tiền mặt.
2960 Phát triển nguồn nhân lực du lịch cho vùng duyên hải miền Trung Việt Nam / Lê Thị Mỹ // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 614 .- Tr. 82 - 84 .- 658
Bài viết làm rõ những khoảng trống trong đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng, hướng đến mục tiêu phát triển của ngành, bài viết tập trung trao đổi một số vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân lực du lịch tại các vùng duyên hải miền Trung. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng nhu cầu phát triển của vùng duyên hải miền Trung nói riêng và cả nước nói chung.