CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2921 Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi số phục vụ quản lý xây dựng tại Việt Nam / Nguyễn Quốc Toản, Vũ Văn Phong, Nguyễn Trung Luân // Xây dựng .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 106-113 .- 658
Tổng quan các nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi số trong ngành xây dựng. Kết quả thu được sẽ giúp các nhà khoa học, các nhà quản lý nhận định rõ nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi số trong ngành xây dựng trên thế giới và Việt Nam hiện nay.
2922 Một số giải pháp nâng cao năng lực phát triển nhà ở phù hợp với nhu cầu và khả năng của công nhân khu công nghiệp / Nguyễn Anh Tú // Xây dựng .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 102-105 .- 658
Đưa ra một số giải pháp tổng thể, đa mục tiêu nhằm nâng cao năng lực phát triển nhà ở phù hợp với nhu cầu và khả năng của công nhân khu công nghiệp.
2923 Ứng dụng công nghệ logistics thông minh trong hoạt động logistics Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0 / Phạm Văn Tài, Nguyễn Chí Tâm, Khưu Bảo Khánh, Lê Duy Thịnh // Cầu đường Việt Nam .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 43-48 .- 658
Nghiên cứu và đề xuất những vấn đề cũng như những ứng dụng về logistics thông minh mà các doanh nghiệp cần đầu tư và phát triển nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh thị trường logistics Việt Nam đang ngày một tăng trưởng.
2924 Phát triển du lịch sinh thái gắn với thương hiệu cà phê / Lưu Đức Cường, Mai Đình Ngọc // Quy hoạch xây dựng .- 2022 .- Số 117 .- Tr. 90-93 .- 658
Khái quát về phát triển du lịch sinh thái tại thành phố Buôn Ma Thuột; Văn hóa cà phê với người dân thành phố Buôn Ma Thuột; Vị thế du lịch sinh thái gắn với thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột; Mô hình và hướng phát triển du lịch sinh thái gắn với thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột.
2925 Thị trường bất động sản Việt Nam : thực trạng và giải pháp / Võ Phương Linh, Vũ Thị Ánh Huyền, Lê Thị Mỹ Hoa // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 779 .- Tr. 96-99 .- 332.64
Đánh giá thực trạng thị trường BĐS Việt Nam hiện nay, những khó khăn vướng mắc và kết quả đạt được trong lĩnh vực này. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị để phát triển bền vững thị trường BĐS góp phần quan trọng vào quá trình thúc đẩy pahts triển kinh tế - xã hội, tạo khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển, đóng góp thiết thực vào quá trình phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2926 Thương hiệu và định giá thương hiệu Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp / Lê Thị Mai Hương // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 779 .- Tr. 100-102 .- 658.827
Phân tích các vấn đề liên quan đến thương hiệu và định giá thương hiệu Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (ABIC).
2927 Đa dạng chuỗi cung ứng toàn cầu sau đại dịch Covid-19 và hàm ý cho Việt Nam / Nguyễn Thị Hải Thu, Nguyễn Thị Phương Thúy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 779 .- Tr. 52-55 .- 658
Trình bày chuỗi cung ứng toàn cầu sau đại dịch Covid-19. Kinh nghiệm về thích ứng với sự điều chỉnh chuỗi cung ứng. Một số hàm ý cho chính sách Việt Nam.
2928 Giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ hậu Covid-19 / Nguyễn Thị Đăng Thu // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 779 .- Tr. 56-59 .- 332.63
Bài viết đánh giá thực trạng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Việt Nam từ năm 2016 đến tháng 5/2022, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm thu hút vốn FDI của Việt Nam trong thời kỳ hậu COVID-19.
2929 Nghiên cứu về điểm số thuận lợi kinh doanh ở Việt Nam thông qua mô hình đa nhân tố / Đàm Thị Hiền // .- 2022 .- Số 779 .- Tr. 60-63 .- 658
Thông qua mô hình kinh tế lượng đa nhân tố, bài viết đã tiến hành nghiên vứu và kết quả cho thấy : cần xem xét để đánh giá tác động từ nhiều yếu tố đến hệ số DB-score trong nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong mô hình 4 nhân tố: FDI đăng ký và xuất khẩu có mối tương quan thuận chiều với điểm DB, trong khi CPI và Nhập khẩu có mối tương quan nghịch với điểm DB.
2930 Trao đổi về quy định chế độ báo cáo thống kê đối với các tổ chức tín dụng / Nguyễn Khánh Thu Hằng // .- 2022 .- Số 779 .- Tr. 89-91 .- 332.12
Phân tích làm rõ một số nội dung của dự tahor, giúp các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hiểu có thể tham gia ý kiến và khi triển khai thực hiện có thể lập đúng, đầy đủ báo cáo thống kê, nộp đúng nơi, đúng thời hạn khi quy định đi vào thực thi.