CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
261 Vai trò của kiểm soát tham nhũng trong mối quan hệ giữa lan tỏa FDI và tăng trưởng xanh ở Việt Nam / Nguyễn Minh Ngọc, Nguyễn Thùy Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 285 - Tháng 04 .- Tr. 9 - 12 .- 658

Tác động lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FS) có thể bị bóp méo bởi tham nhũng (COR), từ đó ảnh hưởng tới tăng trưởng xanh. Sử dụng dữ liệu mảng của 63 tỉnh/thành phố ở Việt Nam từ năm 2011 đến 2022. Nghiên cứu này phân tích tác động của lan tỏa FDI tới tăng trưởng xanh và đánh giá ảnh hưởng điều tiết của kiểm soát tham nhũng tới mối quan hệ kể trên. Từ kết quả nghiên cứu, một số gợi ý chính sách được đưa ra, nhấn mạnh chính phủ cần kiểm soát tham nhũng để thúc đẩy lan tỏa FDI, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế gắn với tăng trưởng xanh, bền vững.

262 Phân tích vai trò của mô hình kinh tế hợp tác xã đối với phát triển bền vững và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Thị Hoài Thu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 285 - Tháng 04 .- Tr. 13 - 16 .- 658

Bài viết phân tích vai trò của mô hình kinh tế hợp tác xã đối với phát triển bền vững bắt nguồn từ các giá trị và nguyên tắc của mô hình hợp này. Bài viết khẳng định rằng mô hình hợp tác xã với các giá trị cốt lõi như tự lực, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết, cùng bảy nguyên tắc hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển bền vững. Hợp tác xã có đóng góp vào quá trình đạt được các mục tiêu phát triển bền vững như giảm nghèo, bất bình đẳng giới, nâng cao chất lượng giáo dục, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững, tạo công việc tử tế, thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ năng lượng bền vững. Trên cơ sở phân tích và thực tiễn ở Việt Nam, bài viết đề xuất một số hàm ý chính sách để thúc đẩy phát triển kinh tế hợp tác xã gắn với mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam.

263 Tác động của việc thực thi yếu tố môi trường đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dược phẩm niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 285 - Tháng 04 .- Tr. 27 - 31 .- 658

Bài viết của chúng tôi sử dụng dữ liệu của 37 công ty sản xuất hoá chất, dược phẩm niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam để kiểm tra tác động của việc thực thi yếu tố môi trường đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả thực nghiệm cho thấy việc thực thi yếu tố môi trường có tác động rõ rệt đến khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Ngoài ra, điểm thực thi yếu tố môi trường (ENV) trung bình của ngành đạt 0,14, khá thấp so với mặt bằng chung của thế giới. Điều này chứng tỏ yếu tố môi trường vẫn chưa nhận được sự quan tâm thích đáng của các doanh nghiệp hoá chất, dược phẩm tại Việt Nam.

264 Các yếu tố ảnh hưởng tới giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Khuyên // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 285 - Tháng 04 .- Tr. 54 - 59 .- 658

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ 208 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán là Sở giao dịch TP. HCM và Sở giao dịch Hà Nội (nay là Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam). Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy cố định (FEM), mô hình hồi quy ngẫu nhiên (REM) và sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình. Kết quả cho thấy, mô hình FEM là phù hợp nhất và có ba biến có tác động gồm: quy mô doanh nghiệp, cổ tức bằng tiền, số năm hoạt động ảnh hưởng đến giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 - 2023.

265 Giải pháp nâng cao tính minh bạch báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Huyền Trang // .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 285 - Tháng 04 .- Tr. 85 - 87 .- 332.024

Mục đích của việc nâng cao tính minh bạch của báo cáo tài chính (BCTC) trong các doanh nghiệp (DN) là việc cải thiện chất lượng thông tin tài chính trên BCTC để đáp ứng được tính trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu cho các đối tượng sử dụng thông tin BCTC của DN. Bài viết khái quát thực trạng của BCTC trong các DN Việt Nam. Qua đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao tính minh bạch của BCTC trong các DN.

266 Tác động của tư duy kinh doanh và vai trò điều tiết của quản lý rủi ro đối với tính bền vững của đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp : nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp công nghệ xanh tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thanh Nhàn // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 43-51 .- 658

Bằng phương pháp định lượng, nghiên cứu đã sử dụng phân tích hồi quy bội trên dữ liệu khảo sát được thu thập từ 315 nhà quản lý trong các doanh nghiệp công nghệ xanh ở Việt Nam. Các phát hiện cho thấy, các đặc điểm kinh doanh như nhận thức cơ hội, tính sáng tạo, khả năng thích ứng và tính chủ động đóng góp đáng kể vào tính bền vững của đổi mới sáng tạo. Hơn nữa, sự tương tác giữa tư duy kinh doanh và quản lý rủi ro cho thấy hiệu ứng điều tiết mạnh mẽ, làm nổi bật tầm quan trọng của việc quản lý sự không chắc chắn trong các quy trình đổi mới sáng tạo. Những kết quả này rất quan trọng vì chúng cung cấp cả hiểu biết lý thuyết và hướng dẫn thực tế cho thấy đổi mới bền vững không chỉ đòi hỏi tư duy kinh doanh mà còn cần các chiến lược quản lý rủi ro có cấu trúc phù hợp với môi trường kinh doanh năng động.

267 Ý định mua thực phẩm xanh của người tiêu dùng Việt Nam : góc nhìn từ lý thuyết giá trị tiêu dùng / Đỗ Thị Hồng Vân // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 52-61 .- 658

Phương pháp mô hình cấu trúc (PLS-SEM) được sử dụng để kiểm định các giả thuyết. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 292 người tiêu dùng tại các thành phố lớn của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng giá trị chức năng, giá trị điều kiện và giá trị nhận thức tác động tích cực lên ý định mua thực phẩm xanh của người tiêu dùng Việt Nam. Giá trị xã hội không có tác động đáng kể nào. Giá trị cảm xúc đóng góp nhiều ảnh hưởng lên mối quan hệ giữa các giá trị tiêu dùng và ý định mua. Kết quả nghiên cứu hàm ý chính sách cho các nhà hoạch định và tiếp thị nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch sang hình thức tiêu dùng sinh thái, góp phần phát triển bền vững nền kinh tế.

268 Ảnh hưởng của mức độ nghiêm ngặt về các biện pháp ứng phó của chính phủ tới thương mại quốc tế trong đại dịch COVID-19 : bằng chứng từ Châu Á - Thái Bình Dương / Phạm Đức Anh, Nguyễn Nhật Minh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 82-91 .- 658

Bài viết đánh giá tác động của mức độ nghiêm ngặt trong các biện pháp ứng phó của chính phủ tới thương mại quốc tế tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương trong đại dịch COVID-19. Dựa trên phân tích dữ liệu bảng của 24 quốc gia giai đoạn 2020-2022 kết hợp chỉ số nghiêm ngặt chính sách từ Oxford COVID-19 Government Response Tracker, kết quả cho thấy các chính sách nghiêm ngặt như phong tỏa và hạn chế di chuyển có tác động tiêu cực đến xuất khẩu và nhập khẩu. Bên cạnh đó, hồi quy phân vị cho thấy tác động này mạnh hơn ở các quốc gia có giá trị giao thương cao. Tuy nhiên, số ca nhiễm COVID-19 có tác động tích cực tới thương mại, đặc biệt với hàng hóa y tế. Kết quả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết kế chính sách cân bằng giữa kiểm soát dịch bệnh và duy trì chuỗi cung ứng, đồng thời đề xuất tăng cường phối hợp khu vực và đa dạng hóa đối tác thương mại để nâng cao khả năng phục hồi kinh tế hậu đại dịch.

269 Đo lường vốn trí tuệ : tổng quan tài liệu có hệ thống / Tô Thị Nhật Minh, Phan Đình Nguyên, Tô Văn Thành Hoàng // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 92-102 .- 658

Bài viết nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu trước một cách có hệ thống về việc đo lường vốn trí tuệ. Qua phân tích tổng quan tài liệu có hệ thống và phân tích thư mục với 336 nghiên cứu, chúng tôi chỉ ra rằng các nghiên cứu trước tuy đã nghiên cứu nhiều và đưa ra các thang đo tương đối đa dạng nhưng các nghiên cứu trước vẫn còn một số thiếu sót nhất định. Các thang đo định tính còn tổng thể, chưa cụ thể hóa và chưa thể hiện rõ bản chất của vốn trí tuệ. Vai trò của vốn kỹ thuật và vốn đổi mới chưa được làm rõ, chưa được nghiên cứu nhiều. Nghiên cứu này bổ sung và xây dựng các thang đo vốn trí tuệ như vốn con người, vốn cấu trúc, vốn quan hệ, vốn đổi mới và vốn kỹ thuật số.

270 Mối quan hệ quản lý chuỗi cung ứng ngược và hiệu suất nông nghiệp thông minh tại Việt Nam / Lê Thanh Tiệp // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 2-13 .- 658

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 438 giám đốc điều hành, quản lý cấp trung từ doanh nghiệp sản xuất nông sản và thực phẩm. Kết quả của nghiên cứu đã cung cấp những hàm ý quản trị có giá trị cho các nhà quản lý trong việc gia tăng hiệu suất nông nghiệp thông minh. Ngoài ra, nghiên cứu này mong muốn trang bị cho các doanh nghiệp những kiến ​​thức cần thiết để có những chính sách, định hướng để gia tăng hiệu suất nông nghiệp thông minh, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tích hợp quản lý chuỗi cung ứng xanh và thực hành kinh tế tuần hoàn thúc đẩy hiệu suất của nông nghiệp thông minh.