CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
2771 Trao đổi về ghi nhận phát hành cổ phiếu thưởng cho nhà quản lý, nhân viên tại thị trường Việt Nam theo IFRS / Nguyễn Thanh Tùng // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 6(225) .- Tr. 142-147 .- 658

Trong môi trường kinh tế/kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu vì mục tiêu lợi nhuận, do đó, chủ doanh nghiệp thường áp dụng nhiều hình thức khác nhau để khuyến khích nhà quản lý và người lao động nâng cao chất lượng công việc, tăng hiệu quả hoạt động. Một hình thức ("phổ biến") các công ty cổ phần thường sử dụng là thưởng bằng cổ phiếu (ESOP).

2772 Đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí đào tạo ở các trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính / Nguyễn Thị Đào // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 6(225) .- Tr. 148-158 .- 332.1

Trên cơ sở kết quả phân tích, nghiên cứu đưa ra một số gợi ý giải pháp, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin CPĐT ở các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.

2773 Nghiên cứu kinh nghiệm huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn của một số nước: Bài học cho Việt Nam / Trịnh Thị Thanh Loan // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 6(225) .- Tr. 159-162 .- 332.1

Bài viết đã đề xuất một số bài học, để nâng cao khả năng huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn một cách hiệu quả và minh bạch.

2774 Tâm lý mua hàng trực tuyến và một số vấn đề cần quan tâm / Chu Thị Hà // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 783 .- Tr. 105-107 .- 658

Bài viết rao đổi những vấn đề xung quanh tâm lý mua hàng trực tuyến hiện nay, đồng thời đưa ra một số lưu ý nhằm nắm bắt và khai thác hiệu quả từ việc hiểu rõ tâm lý khách hàng trực tuyến.

2775 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn ODA các chương trình, dự án thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo / Nguyễn Hải Hưng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- Tr. 5-8 .- 658

Với đặc điểm đặc thù riêng có của ngành, nên việc quản lý vốn ODA các chương trình, dự án sử dụng thuộc Bộ GDĐT cũng có những nét riêng và chịu ảnh hưởng của những nhân tố khác biệt. Để có giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý, bài viết tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý vốn ODA các chương trình, dự án sử dụng thuộc Bộ GDĐT.

2776 Dự báo chỉ số giá tiêu dùng tại Việt Nam bằng mô hình ARIMA / Nguyễn Thị Thanh Huyền, Nguyễn Tuấn Sơn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- Tr. 13-16 .- 658

Nghiên cứu này ứng dụng mô hình ARIMA trong dự báo chỉ số giá tiêu dùng CPI ở Việt Nam từ tháng 6 năm 2021 đến tháng 3 năm 2022, với số liệu được dùng để ước lượng từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 5 năm 2021. Số liệu được thu thập từ finance.vietstock.vn. Kết quả cho thấy mô hình ARIMA(7,0,5) là thích hợp cho việc dự báo. Kết quả dự báo CPI trong 10 tháng cuối nói trên đã phản ảnh được xu hướng biến đổi của chỉ số giá tiêu dùng thực tế.

2777 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam / Nghiêm Thị Thà, Nguyễn Kim Huế, Cù Thị Đoan Trang, Phùng Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Minh Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- Tr. 30-33 .- 658

Bài viết sử dụng mẫu nghiên cứu 16 NHTMCP niêm yết tại Việt Nam giai đoạn năm 2014-2020 theo dữ liệu bảng để đánh giá các nhân tố về đặc điểm tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng này qua chỉ số ROA và ROE để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam.

2778 Ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa Hồng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- Tr. 53-56 .- 658

Nghiên cứu ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010-2021. Kết quả từ mô hình hồi quy đa biến cho thấy, doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu gia đình càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh được thể hiện qua chỉ số Tobin’s Q, khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) càng kém. Mặt khác, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp có quy mô lớn, tuổi doanh nghiệp cao và được kiểm toán bởi các doanh nghiệp Big4 sẽ có hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hơn, trong khi đó hệ số beta đo lường rủi ro hệ thống càng cao sẽ làm giảm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2779 Trách nhiệm xã hội và chất lượng thông tin tài chính : góc nhìn từ quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Trần Mạnh Hà, Trần Ngọc Mai // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- Tr. 47-52 .- 332.1

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng thu thập từ báo cáo tài chính của gần 200 doanh nghiệp niêm yết, dữ liệu về thực hiện CSR của phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI). Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) được sử dụng để phân tích mô hình hồi quy đánh giá tác động của trách nhiệm xã hội và hành vi quản trị lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa CSR và mức độ quản trị lợi nhuận: doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội thường có mức độ quản trị lợi nhuận thấp. Nói cách khác, thực hiện trách nhiệm xã hội giúp doanh nghiệp nâng cao được vị thế, uy tín, xây dựng được hình ảnh trong mắt người lao động, người tiêu dùng, đối tác từ đó giảm thiểu động cơ quản trị lợi nhuận.

2780 Nhân tố ảnh hưởng chính sách cổ tức tại các Công ty xây dựng niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Tân, Nguyễn Thu Thương, Nguyễn Mạnh Tiến // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- Tr. 34-39 .- 658

Bài viết sử dụng mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), nghiên cứu đã chỉ ra cổ tức một cổ phần thường (DPS) tương quan ý nghĩa thống kê với đòn bẩy tài chính (LEV), dòng tiền (FCF), tài sản đảm bảo (TANG), thu nhập một cổ phần thường (EPS) ở mức ý nghĩa 1%, quy mô công ty (SIZE) tương quan ý nghĩa thống kê với biến DPS ở mức ý nghĩa 5%, lạm phát (CPI), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tương quan ý nghĩa thống kê với biến DPS ở mức ý nghĩa 10%. Các biến về khả năng sinh lời (ROA, ROE), khả năng thanh toán (HSTT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (T) chưa có ý nghĩa thống kế với biến DPS.