CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2551 Một số hàm ý về cách thức tiếp cận khách hàng trực tuyến của các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Xuân Minh, Phạm Hùng Cường, Phạm Thị Châu Quyên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 619 .- Tr. 119 - 121 .- 658
Bài viết nghiên cứu cách thức tiếp cận khách hàng trực tuyến của các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh với mục tiêu giúp doanh nghiệp có cách tiếp cận phù hợp, đáp ứng nhu cầu mua sắm trực tuyến của khách hàng đồng thời đưa ra những khuynh hướng tiếp cận khách hàng trực tuyến hiệu quả mà doanh nghiệp bán lẻ nên khai thác.
2552 Giải pháp phát triển kinh tế Việt Nam theo hướng bền vững / Nguyễn Thị Kim Hoa, Trịnh Thị Hằng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 619 .- Tr. 10 - 12 .- 330
Phát triển kinh tế bền vững là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta không ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tự đáng kể trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, trước những khó khăn về dịch bệnh đặc biệt là ảnh hưởng của đại dịch Covid 19, thiên tai và những tác động của cách mạng công nghiệp 4.0, kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều thử thách. Để thúc đẩy kinh tế phát triển một cách bền vững thì cần phải thực hiện đồng bộ một số giải pháp trong thời gian tới.
2553 Phát triển thị trường công nghệ Việt Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tư / Phạm Văn Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 619 .- Tr. 13 - 15 .- 330
Hiện nay, cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ đến các mặt đời sống kinh tế xã hội, trong đó có sự phát triển của thị trường công nghệ. Do đó, ở nước ta hiện nay, phát triển thị trường công nghệ phải tính đến những tác động này và phải hướng tới thực hiện cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Vì vậy, các giải pháp phát triển thị trường công nghệ cần được đổi mới cả về hình thức và nội dung cần được thực hiện quyết liệt.
2554 Thực trạng thị trường bất động sản ở Việt Nam hiện nay / Bùi Bá Hiếu // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 619 .- Tr. 19 - 21 .- 330
Bài viết tổng hợp, làm rõ một số vấn đề lý luận về thị trường bất động sản: khái niệm, đặc điểm và vai trò của thị trường bất động sản. Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thị trường bất động sản giai đoạn 2010 hiện nay, bài viết chỉ ra những điểm hạn chế và đề xuất một số giải pháp để phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam trong thời gian tới.
2555 Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay / Hà Mai Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 619 .- Tr. 22 - 24 .- 658
Bài viết phân tích bối cảnh trong nước và quốc tế có ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, thực trạng tình hình xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, thực trạng tình hình xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 – 2020 và trong bối cảnh dịch covid 19. Từ việc đánh giá những hạn chế, bài viết đưa ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
2556 Quản trị đa văn hóa : thách thức của hội nhập quốc tế / Trần Văn Hưng, Hồ Thanh Hảo, Lương Nhân Thiên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 619 .- Tr. 37 - 39 .- 658
Bài viết xem xét khuôn khổ lý thuyết các khía cạnh văn hóa của Hofstede để hiểu biết tốt hơn về thái độ và chuẩn mực về hành vi văn hóa quốc gia. Ngoài ra, bài viết này cũng thảo luận những thách thức liên quan đến sự khác biệt văn hóa cho các nhà quản lý quốc tế.
2557 Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bằng phương thức hòa giải theo bộ luật lao động Việt Nam năm 2019 / Nguyễn Hoàng Mỹ Linh // .- 2022 .- Số 619 .- Tr. 46 - 48 .- 340
Bài viết phân tích và đánh giá các quy định của bộ luật lao động Việt Nam năm 2019 và các văn bản pháp luật có liên quan về các hoạt động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bằng phương thức hòa giải. Đồng thời, bài viết cũng đưa ra những so sánh với các quy định trong luật cũ để thấy được những điểm tiến bộ của luật hiện hành về phương thức hòa giải trong giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền.
2558 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên kinh doanh bất động sản tại TP Hồ Chí Minh khi đại dịch Covid-19 bùng phát / Nguyễn Thị Hồng Nguyệt, Nguyễn Thị Bích Duyên // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 64(10) .- Tr. 01-06 .- 650
Nghiên cứu này nhằm khám phá các nhân tố: môi trường làm việc, thu nhập, phong cách lãnh đạo, quan hệ với đồng nghiệp, cơ hội đào tạo và thăng tiến đối với sự gắn kết của người lao động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản tại TP Hồ Chí Minh khi đại dịch Covid-19 bùng phát. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và định lượng. Bảng câu hỏi khảo sát được thực hiện thông qua hình thức trực tuyến với 385 người phản hồi. Dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích độ tin cậy Cronbach's alpha, phân tích nhân tố khám phá và hồi quy bội dưới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0. Kết quả cho thấy, các nhân tố đề cập đều có tác động đến sự gắn kết của người lao động, trong đó lương, thưởng và phúc lợi là các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng nhất.
2559 Nghiên cứu định lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện áp dụng chính sách cạnh tranh trung lập / Bùi Tuấn Thành, Hoàng Linh Thủy // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 64(10) .- Tr. 07-12 .- 650
Bài báo tập trung nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong điều kiện áp dụng chính sách cạnh tranh trung lập (CTTL) thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng. Kết quả hồi quy cho thấy, 8 hoạt động cạnh tranh của DNNN có tác động tích cực cùng chiều đến hiệu suất hoạt động SXKD của các doanh nghiệp này, gồm: (i) Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu; (ii) Chiến lược giá; (iii) Chiến lược sản phẩm; (iv) Chiến lược dịch vụ kèm theo; (v) Chiến lược phân phối; (vi) Chiến lược xúc tiến thương mại; (vii) Chiến lược truyền thông; (viii) Các yếu tố bổ trợ. Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp đổi mới các hoạt động cạnh tranh nêu trên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của các DNNN Việt Nam trong điều kiện áp dụng chính sách CTTL.
2560 Xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2012-2020: Kết hợp phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong mô hình hồi quy cho dữ liệu bảng / Võ Thị Lệ Uyển, Vũ Đức Ngọc Thiện, Phương Thị Ngọc Minh, Nguyễn Thị Phương Nga, Hồ Nguyễn Biển Ngọc, Thái Thị Hồng Ngọc // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 64(10) .- Tr. 13-19 .- 650
Để đánh giá tác động của dịch bệnh và một số yếu tố vĩ mô đến hoạt động xuất khẩu, bài viết sử dụng các mô hình hồi quy cho dữ liệu bảng với các biến tiềm ẩn đo lường các nhóm nhân tố chính: cung, cầu, động lực và rào cản cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2012-2020 thông qua phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA). Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của việc kết hợp phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong ước lượng các mô hình hồi quy theo OLS, đặc biệt là trong bối cảnh dữ liệu ngày càng phức tạp cũng như sự gia tăng nhanh chóng về số chiều của các biến quan sát.