CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2511 Đo lường hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp có vốn nhà nước với các phương pháp ước lượng mới dành cho hàm sản xuất biên ngẫu nhiên / Hoàng Thanh Hiền, Huỳnh Thị Diệu Linh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 22-34 .- 658
Bài viết này sử dụng những mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (SF) phổ biến nhất hiện nay để ước lượng chỉ số TE cho các doanh nghiệp có vốn nhà nước (SOEs) trong giai đoạn 2010 – 2019. Kết quả ước lượng cho thấy chỉ số TE của các SOEs tăng trong giai đoạn 2010 – 2015, nhưng sau đó giảm dần trong giai đoạn 2016 – 2019. Bên cạnh đó, kết quả phân tích theo ngành công nghiệp cũng cho thấy các doanh nghiệp SOEs thuộc ngành sản xuất hóa chất có chỉ số hiệu quả kỹ thuật cao nhất. Bài viết cũng đưa ra một số khuyến nghị liên quan đến các doanh nghiệp có vốn nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong nhóm này.
2512 Tác động của minh bạch và công bố thông tin đến tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trương Hoàng Diệp Hương, Lê Thị Hương Trà // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 35-51 .- 658
Nghiên cứu này phân tích tác động của tăng cường minh bạch và công bố thông tin báo cáo (MBTT) đến tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư (TSSLYC) tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bằng cách sử dụng mô hình hồi quy trên mẫu nghiên cứu gồm 171 doanh nghiệp trong giai đoạn 2013 – 2019. Kết quả khẳng định việc gia tăng MBTT giúp các công ty giảm TSSLYC. Trong các cấu phần của minh bạch thông tin, minh bạch thông tin tài chính có tác động lớn nhất với TSSLYC.
2513 Ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số đối với người cao tuổi : trường hợp tại Việt Nam / Trần Thị Thanh Ngay // .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 67-81 .- 658
Với 350 mẫu khách hàng đã được đưa vào phân tích và kiểm định giả thuyết thông qua mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên hiệp phương sai (CB-SEM). Kết quả cho thấy, ý định sử dụng ngân hàng số của người cao tuổi chủ yếu chịu ảnh hưởng của tính hữu ích và thái độ của người cao tuổi. Phát hiện của nghiên cứu này có thể giúp các nhà quản trị ngân hàng phát triển các chiến lược tốt hơn để tăng ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng số đối với người cao tuổi.
2514 Mối liên hệ giữa rủi ro địa chính trị và sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại ở Châu Á / Lê Anh Tuấn, Phạm Thị Kiều Khanh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 82-101 .- 658
Mô hình nghiên cứu bổ sung thêm các biến tương tác, cách này sẽ giúp phản ánh chính xác hơn vai trò của các nhân tố trung gian như quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn đối với mối quan hệ giữa rủi ro địa chính trị và sự ổn định tài chính của ngân hàng. Kết quả kiểm định cho thấy ảnh hưởng trái chiều của rủi ro địa chính trị đến sự ổn định tài chính nghiêm trọng hơn ở các ngân hàng có quy mô nhỏ và vốn ít.
2515 Đo lường rủi ro hệ thống của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam : cách tiếp cận mới từ chỉ số COVAR và SRISK / Lê Hải Trung, Đỗ Thu Hằng, Tạ Thanh Huyền // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 102-120 .- 332.12
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đo lường và xếp hạng rủi ro hệ thống của 12 ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán từ tháng 4 năm 2008 đến tháng 6 năm 2021 dựa trên biến động thị trường là chỉ số biến động đồng phân vị (CoVaR), và chỉ số rủi ro hệ thống (SRISK). Việc sử dụng dữ liệu thị trường cho phép các ước lượng rủi ro hệ thống có tính liên tục, cập nhật và dựa trên kỳ vọng thị trường, đảm bảo sự đánh giá và giám sát tường xuyên đối với an toàn hệ thống, đặc biệt trong những giai đoạn thị trường biến động mạnh. Dựa trên những đánh giá thực trạng rủi ro hệ thống các NHTM Việt Nam, các tác giả đưa ra khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả đo lường và kiểm soát rủi ro hệ thống tại Việt Nam.
2516 Phát triển bền vững ở Việt Nam: thực trạng và định hướng phát triển / Nguyễn Trung Đức // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2022 .- Số 9 (118) .- Tr. 64-71 .- 330
Phân tích một số vấn đề chung về phát triển bền vững, thực trạng phát triển bền vững ở Việt Nam, định hướng mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
2517 Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động quản lý điểm đến du lịch / Vũ Hương Giang // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2022 .- Số 9 (118) .- Tr. 79-87 .- 658
Làm rõ hệ thống các cơ sở dữ liệu, ứng dụng, nền tảng mà Tổng cục Du lịch đã triển khai trong thời gian từ 2015-2021 để phục vụ cho công tác quản lý điểm đến du lịch theo 5 nội dung: thu thập và phân phối thông tin, quản trị hành chính và nhân sự, marketing điểm đến du lịch, hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
2518 Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam : thực trạng và hàm ý chính sách / Đỗ Huy Thưởng, Nguyễn Thị Phương Hồng // Châu Mỹ ngày nay .- 2022 .- Số 8 (293) .- Tr. 50-59 .- 332
Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian qua và chỉ rõ nguyên nhân vì sao cho đến nay luồng vốn đầu tư này vào Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn so với tiềm năng của hai nước cũng như so với tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của Hoa Kỳ và kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai quốc gia thông qua cách tiếp cận của John Dunning với mô hình OLI và nguồn số liệu thứ cấp. Trên cơ sở đó, bài viết đã đưa ra một số hàm ý cho việc thu hút luồng vốn đầu tư của Hoa Kỳ trong thời gian tới.
2519 Cơ sở kinh tế của phân phối lại bằng tiền và hiện vật, thu nhập và thay thế hàng hóa đến hành vi, hiệu quả tiêu dùng / Nguyễn Văn Song, Nguyễn Xuân Điệp, Thái Vân Hà // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 532 .- Tr. 3 - 12 .- 330
Bài viết phân tích ảnh hưởng của chương trình phân phối lại của chính phủ cho người ngheo đến hàng vi, hiệu quả tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của người được trợ cấp thông qua ảnh hưởng thu nhập và ảnh hưởng thay thế.
2520 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin tín dụng trường hợp các ngân hàng thương mại Nhà nước tại Việt Nam / Nguyễn Kim Quốc Trung // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 532 .- Tr. 13 - 22 .- 332.04
Bài viết xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin tín dụng tại các ngân hàng thương mại nhà nước tại Việt Nam, đồng thời ước lượng mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng thông tin tín dụng tại các ngân hàng này. Bằng việc sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, bài viết đã xác định và kiểm định bốn nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin tín dụng tại các ngân hàng thương mại nói trên gồm: tính kịp thời, tính bảo mật, tính liên quan và độ tin cậy, từ đó đưa ra một số thảo luận về các nhân tố mang ý nghĩa thống kê.