CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
2471 Cải cách bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực đáp ứng chiến lược phát triển Hải quan / Đỗ Mạnh Dũng // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 26-30 .- 658.3

Ngày 20/5/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 628/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030. Nội dung về cải cách, phát triển tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực là 1 trong 8 nội dung lớn đã được xác định và đặt ra trong chiến lược. Đây là quá trình tiếp nối những thành tự kết quả đạt được đẩy mạnh thực hiện công cuộc cải cách, phát triển và hiện đại hóa, đặc biệt giai đoạn thực hiện chiến lược hải quan giai đoạn 2011-2020.

2472 Tiền ảo và tiền mã hóa trong kỷ nguyên kỹ thuật số / Nguyễn Văn Hiệu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 5-7 .- 332.1

Bài viết này làm rõ bản chất và cách phân biệt của các loại tiền nói chung và tiền kỹ thuật số nói riêng hiện nay trên thị trường. Lời khuyên cho các nhà đầu tư cá nhân là: cần phân biệt rõ tiền ảo, tiền thật, tiền kỹ thuật số pháp định và tiền kỹ thuật số tự phát nhằm tránh những rủi ro tiềm ẩn khi tham gia vào thị trường này.

2473 Định hướng cấu trúc mạng lưới đô thị Việt Nam giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn 2045 / Trương Văn Quảng // Quy hoạch đô thị .- 2022 .- Số 45 .- Tr. 45-93 .- 330

Bài viết này được chia thành 2 phần. Nội dung phần 1 về đánh giá thực trạng và bối cảnh phát triển hệ thống đô thị Việt Nam. Phần 2 về định hướng cấu trúc mạng lưới đô thị Việt Nam giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn 2045.

2474 Quản lý kinh tế thông minh trong xây dựng thành phố thông minh tại Việt Nam / Lê Minh Thoa // Quy hoạch đô thị .- 2022 .- Số 45 .- Tr. 58-62 .- 330

Đầu tư phát triển thành phố thông minh hiện nay mang lại trải nghiệm kỹ thuật số cho cư dân đô thị. Đây là vấn đề trọng tâm và cốt lõi nhất nhằm thực hiện quá trình chuyển đổi mô hình kinh tế truyền thống sang số hóa, đã và đang được Chính phủ triển khai trong những năm gần đây. Hiện này, nền kinh tế số đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu. Chính vì vậy việc ứng dụng dịch vụ số cho thành phố thông minh trên cả nước đang được triển khai và thực hiện. Bài viết này đưa ra ứng dụng dịch vụ số cho thành phố thông minh tại Việt Nam.

2475 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động tới năng suất lao động ở Việt Nam / Nguyễn Thế Anh, Hà Văn Quang // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 95-99 .- 330

Ở Việt Nam để tăng trưởng nhanh năng suất lao động, thì cần phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu (CDCC) ngành kinh tế nhanh. Nghiên cứu sau đây, tập trung đánh gia thực trạng quá trình CDCC kinh tế, giai đoạn 2000-2025 và tác động của nó tới NSLĐ ở Việt Nam.

2476 Vai trò nhà Quản trị với chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Tô Thị Thu Trang // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 100-105 .- 332

Mục tiêu của bài viết là xem xét mối quan hệ giữa vai trò của nhà quản trị( NQT) với chất lượng thông tin (CLTT) báo cáo tài chính (BCTC) trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Dựa trên cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu, kế thừa kế quả nghiên cứu đã được công bố trước đó, bởi các tác giả trong và ngoài nước, về ảnh hưởng của nhân tố, vai trò của NQT với CLTT của BCTC trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ đó hình thành nền tảng cho nghiên cứu tiếp theo, trong khảo sát đo lường ảnh hưởng của nhân tố trên với từng đặc tính.

2477 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của vốn trí tuệ đến khả năng sinh lời tại các công ty niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Vũ Lê Lam // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 110-115 .- 332

Bài viết tìm hiểu về tác động của vốn trí tuệ đến khả năng sinh lời của 350 doanh nghiệp (DN) niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong giai đoạn 2014-2021. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, dựa trên dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính thông qua Hồi quy Pool OLS, FEM, REM, FGLS, với sự hỗ trợ của Phần mềm Stata. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vốn trí tuệ (được đo lường thông qua các thành phần) cũng như quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu, có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lời (ROA) của các doanh nghiệp.

2478 Phát triển hệ thống điện năng lượng mặt trời áp mái tại Việt Nam : góc nhìn từ hành vi khách hàng / Nguyễn Hoàng Việt, Vũ Tuấn Dương, Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt, Ngô Thế Sơn // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 4-19 .- 330

Trên cơ sở mở rộng mô hình hành vi có hoạch định, kết quả phân tích mô hình SEM với dữ liệu sơ cấp từ 515 khách hàng, chính sách hỗ trợ của Chính phủ, chuẩn chủ quan, thái độ được chứng minh có khả năng thúc đẩy đáng kể dự định hành vi của khách hàng. Ngược lại, rào cản về giá lại được kết luận có vai trò kìm hãm. Từ đó, đưa ra một số hàm ý cho các doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách trong hoạt động phát triển thị trường và xây dựng hệ thống năng lượng tái tạo tại Việt Nam.

2479 Vai trò trung gian của năng lực kết nối trong mối quan hệ giữa mục tiêu đa dạng hóa và kết quả hoạt động của công ty : nghiên cứu thực nghiệm tại thành phố Hồ Chí Minh / Phan Như Minh, Lã Anh Đức, Trần Hà Minh Quân // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 20-35 .- 658

Kết quả phân tích dựa trên khảo sát do 285 lãnh đạo các công ty hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy mối quan hệ giữa mục tiêu đa dạng hóa và kết quả hoạt động của công ty không có ý nghĩa thống kê. Đồng thời, năng lực kết nối đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ này. Kết quả này đã đóng góp cho lý thuyết về nguồn lực và gợi ý những hàm ý quản trị giúp doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh xây dựng năng lực kết nối, nhằm thúc đẩy kết quả hoạt động của công ty.

2480 Chất lượng thể chế và lựa chọn địa điểm đầu tư của các doanh nghiệp đa quốc gia : bằng chứng tại Việt Nam / Huỳnh Thị Diệu Linh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 36-50 .- 332.1

Bài viết đánh giá ảnh hưởng của chất lượng thể chế tại Việt Nam đến quyết định lựa chọn nước ta làm địa điểm đầu tư của các doanh nghiệp đa quốc gia (MNC) từ 18 đối tác đầu tư chính trong giai đoạn 2013-2020. Cụ thể, trong khi kiểm soát tham nhũng, ổn định chính trị và chất lượng lập pháp có tác động tích cực đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam, thì trái với dự đoán khi hiệu quả chính phủ và chất lượng hành pháp lại có tác động tiêu cực đến việc thu hút nguồn vốn này.