CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2481 Ý định rời bỏ tổ chức của cán bộ công chức tại ủy ban nhân dân cấp quận – Bằng chứng thực nghiệm tại thủ đô Hà Nội / Nguyễn Danh Nam, Uông Thị Ngọc Lan // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 79-87 .- 658
Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích tác động của sự gắn kết tổ chức đa chiều, sự hài lòng trong công việc đến ý định rời bỏ tổ chức của cán bộ công chức tại các ủy ban nhân dân cấp quận trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Dựa trên dữ liệu thu thập từ 304 cán bộ công chức, nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu gồm phân tích EFA, CFA, SEM. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy sự gắn kết tổ chức đa chiều có ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc và ý định rời bỏ tổ chức của cán bộ công chức. Đồng thời, sự hài lòng trong công việc có mối tương quan ngược chiều với ý định rời bỏ tổ chức của cán bộ công chức. Dựa vào kết quả nghiên cứu đã gợi ý một số hàm ý quản trị quan trọng nhằm nâng cao sự hài lòng trong công việc và giảm ý định rời bỏ tổ chức của cán bộ công chức tại các ủy ban nhân dân cấp quận ở Hà Nội.
2482 Tác động trực tiếp của tín dụng công nghệ đến bất bình đẳng thu nhập / Phạm Thị Thanh Xuân, Nguyễn Đức Trung // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 88-98 .- 658
Nghiên cứu này kiểm định tác động trực tiếp của tín dụng công nghệ đến bất bình đẳng thu nhập – chủ đề thời sự nhưng vẫn là khoảng trống nghiên cứu. Tín dụng công nghệ phát triển nhanh, lan tỏa trên thế giới trong thời gian ngắn, nhưng giá trị lượng cung khá nhỏ, nơi quá tập trung nơi quá hạn chế, dẫn đến cấu trúc dữ liệu phân tán. Vì vậy, ước lượng tác động của tín dụng công nghệ đến bất bình đẳng thu nhập khá phức tạp. Giải quyết điều này, chúng tôi chọn kỹ thuật hồi quy trong học máy, gồm Ridge và Bayesian Ridge, cùng công cụ sàng lọc biến là kiểm tra tương quan và đo tầm quan trọng của biến. Kết quả cho thấy tín dụng công nghệ tác động tích cực trực tiếp làm giảm bất bình đẳng thu nhập. Ngoài ra sử dụng nhiều dịch vụ thanh toán số, đặc biệt trong nhóm người thu nhập thấp, có hiệu quả tốt hơn giúp giảm bất bình đẳng thu nhập.
2483 Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh / Đặng Văn Sáng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 8(229) .- Tr. 56-58 .- 658
Trong thời gian qua, thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) của Việt Nam đã có bước phát triển nhanh, từng bước trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế theo đúng chủ trương về phát triển cân bằng thị trường vốn, giảm sự phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, những vấn đề nảy sinh gần đây liên quan đến phát hành TPDN riêng lẻ đang đặt ra yêu cầu cần có những giải pháp đồng bộ hơn, qua đó giúp phát triển thị trường trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
2484 Một số giải pháp phát triển văn hóa học tập trong các ngân hàng thương mại của Việt Nam trong thời gian tới / Võ Thị Vân Khánh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 8(229) .- Tr. 52-55 .- 658
Để xây dựng thành công văn hóa học tập trong tổ chức nói chung và trong các ngân hàng thương mại của Việt Nam nói riêng đòi hỏi sự đầu tư về thời gian và tâm huyết của đội ngũ lãnh đạo cũng như tập thể nhân viên. Các ngân hàng thương mại của Việt Nam cần thiết kế một chính sách đào tạo và phát triển phù hợp cho từng nhóm nhân sự để thu hẹp khoảng cách giữa năng lực tại vị trí hiện tại của họ và vị trí cấp cao hơn trong tương lai. Bài báo thực hiện đánh giá thực trạng việc xây dựng văn hóa học tập tại các ngân hàng thương mại của Việt Nam hiện nay, và học hỏi kinh nghiệm phát triển văn hóa học tập tại một số doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc xây dựng văn hóa học tập tại các ngân hàng thương mại của Việt Nam trong giai đoạn tới
2485 Đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương và hàm ý chính sách / Nguyễn Trọng Xuân, Đỗ Văn Trịnh, Phùng Quang Phát // .- 2022 .- Số 8(229) .- Tr. 63-67 .- 330
Cơ cấu kinh tế công nghiệp là tổng thể các bộ phận cấu thành ngành công nghiệp và mối quan hệ hữu cơ giữa chúng. Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Bài viết tập trung vào đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở đó làm rõ quan điểm, mục tiêu và một số giải pháp cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2486 Một số vấn đề về rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng / Nguyễn Thu Hương // .- 2022 .- Số 8(229) .- Tr. 59-62 .- 332.12
Trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro như rủi ro lạm phát, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro tái đầu tư... Tuy nhiên, loại rủi ro mà Ngân hàng chú trọng nhất vẫn là rủi ro tín dụng. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế, góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. Bài viết đề cập đến một số vấn đề về rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng hiện nay.
2487 Chuyển đổi số và vấn đề xây dựng hệ thống thông tin quản lý hỗ trợ trao đổi thông tin giữa các trường đại học - doanh nghiệp / Nguyễn Thị Hằng // .- 2022 .- Số 8(229) .- Tr. 68-73 .- 658
Hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp theo hướng tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội đã thu hút sự quan tâm của các nước trên thế giới nhằm liên kết trường đại học với doanh nghiệp để giải quyết bài toán cung - cầu nguồn lao động. Bài báo đề xuất các giải pháp ứng dụng công nghệ số vào phát triển hệ thống thông tin quản lý để hỗ trợ kết nối chặt chẽ hơn giữa trường đại học và doanh nghiệp.
2488 Thao túng tiền tệ : trường hợp của Trung Quốc và bài học cho Việt Nam / Nguyễn Thị Hoài Phương, Bùi Nguyễn Tú Uyên, Phạm Tiến Duy, Phạm Hà Tường Vy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 8(229) .- Tr. 81-84 .- 332.4
Tháng 12 năm 2020, Bộ Tài chính Mỹ công bố bản báo cáo “Chính sách kinh tế vĩ mô và ngoại hối của các đối tác thương mại lớn của Mỹ” gồm danh sách giám sát các nền kinh tế có hành vi thao túng tiền tệ, trong đó có Việt Nam. Mặc dù trong bản báo cáo tháng 4/2021, Bộ Tài chính Mỹ kết luận rằng chưa có đủ căn cứ chứng minh Việt Nam thao túng tiền tệ nhằm tạo lợi thế cạnh tranh thương mại, tuy nhiên một lần nữa Việt Nam lại bị đưa vào danh sách giám sát ngày 10/6/2022. Tháng 8 năm 2019, Trung Quốc - đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam cũng từng bị gắn mác thao túng tiền tệ và được tháo mác vào hồi tháng 1 năm 2020. Bài viết nghiên cứu trường hợp của Trung Quốc, làm rõ lý do tại sao quốc gia này bị gắn mác thao túng tiền tệ và những ảnh hưởng khi bị gắn mác cũng như hành động mà họ đã thực hiện để gỡ mác, từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để tránh rơi vào bẫy thao túng tiền tệ trong tương lai.
2489 Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh đại dịch Covid-19 / Nguyễn Đình Hoàn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 8(229) .- Tr. 74-77 .- 658
Thực tiễn phát triển của nhiều nước trên thế giới đã chứng minh vai trò to lớn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay, cả nước có khoảng 541.753 doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động trong nền kinh tế, với tổng số vốn đăng ký khoảng 130 tỷ USD, chiếm khoảng 1/3 tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp. Hàng năm, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp khoảng 40% GDP, nộp ngân sách nhà nước 30%, đóng góp giá trị sản lượng công nghiệp 33%, giá trị hàng hóa xuất khẩu 30% và thu hút gần 60% lao động… Mặc dù số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ đông đảo, song quy mô doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm tỷ lệ rất lớn, số doanh nghiệp quy mô vừa chỉ chiếm 1,6% tổng số doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đại dịch Covid-19 trong thời gian qua đã tác động mạnh mẽ tới mọi mặt của nền kinh tế trong đó ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ do đây là đối tượng dễ tổn thương của nền kinh tế.
2490 Nâng cao hiệu quả kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên không chuyên Học viện Tài chính / Phạm Thị Thu, Vũ Lê Anh // .- 2022 .- Số 8(229) .- Tr. 90-93 .- 658
Học ngoại ngữ là để hiểu người nước ngoài muốn truyền đạt cái gì và để chuyển thể ngôn ngữ mẹ đẻ sang một ngoại ngữ khác để người nước ngoài có thể hiểu. Nghiên cứu này sẽ chỉ ra thực trạng khả năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên kinh tế hiện nay nói chung và sinh viên Học viện Tài chính nói riêng, từ đó có giải pháp nhằm nâng cao khả năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên được xem là vấn đề bức thiết để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập và chất lượng đào tạo của nhà trường.