CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
2321 Đổi mới mô hình kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành du lịch Việt Nam trong bối cảnh dịch bênh Covid-19 / Nguyễn Thị Nhung, Lê Việt Nga // .- 2022 .- Số 10(533) .- Tr. 29-40 .- 910

Bài viết kiểm định mối quan hệ giữa đổi mới mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp ngành du lịch ở Việt Nam với kết quả kinh doanh bằng mô hình hồi quy tuyến tính với cỡ mẫu là 300 doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghiên cứu cho thấy các thành tố của đổi mới mô hình kinh doanh gồm đổi mới giá trị sáng tạo, đổi mới giá trị cung cấp và đổi mới giá trị có ảnh hưởng đến đỏi mới mô hình kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành du lịch Việt Nam trong bối cảnh dịch bệnh.

2322 Cơ chế tác động tới lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ mobile banking tại Việt Nam / Lưu Thùy Dương, Đỗ Thị Bình // .- 2022 .- Số 10(533) .- Tr. 41-53 .- 332.12

Nghiên cứu này làm rõ cơ chế tác động tới lòng trung thành của khách hàng sử dụng mobile banking tại Việt Nam. Dữ liệu thu thập qua khảo sát 356 khách hàng cho thấy vai trò trọng tâm của niềm tin khi yếu tố này có tác động đáng kể tới hành vi sử dụng, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng. Trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách đối với các nhà quản trị ngân hàng Việt Nam nhằm gia tăng lòng trung thành của khách hàng trong sử dụng dịch vụ mobile banking.

2323 Quản trị công nghệ trong các doanh nghiệp xuất bản Việt Nam hiện nay / Hoàng Xuân Vinh, Nguyễn Đăng Minh // .- 2022 .- Số 10(533) .- Tr. 54-65 .- 658

Nghiên cứu này đánh giá tình hình quản trị công nghệ tại các doanh nghiệp xuất bản ở Việt Nam, sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Kết quả cho thấy thực trạng quản trị công nghệ tại các công ty xuất bản hiện nay rất thấp trong hầu hết các lĩnh vực (Nghiên cứu và phát triển, ứng dụng số và chuyển đổi số) trong cả xuất bản in và phát hành. Qua đó nghiên cứu chỉ ra nguyên nhân và đề xuất với nhà nước và doanh nghiệp.

2324 Một số vấn đề về marketing cho các mô hình kinh tế chia sẻ: Từ lý thuyết đến thực tiễn Việt Nam / Trương Đình Chiến // .- 2022 .- Số 10(533) .- Tr. 65-76 .- 658.8

Bài viết này dựa trên tổng quan các nghiên cứu đã có nhằm: tổng hợp các vấn đề lý thuyết về các mô hình kinh tế chia sẻ, làm rõ bản chất kinh tế số của các mô hình này, khái quát các đặc trưng của hoạt động marketing các mô hình kinh tế chia sẻ, phân tích các thách thức sự phát triển các mô hình này từ bản chất kinh tế số và các điều kiện thị trường tại các nước đang phát triển như Việt Nam.

2325 Quản lý thuế trong thương mại điện tử: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam / Phạm Thị Thanh, Đoàn Thị Thu Hương // .- 2022 .- Số 10(533) .- Tr. 77-87 .- 336.2

Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm trong quản lý thuế đối với lĩnh vực thương mại điện tử của các quốc gia Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Xingapo trên ba khía cạnh: khung khổ pháp lý cho hoạt động thương mại điện tử, phát triển hệ thống thông tin phục vụ quản lý thuế thương mại điện tử. Bên cạnh những thành công đạt được có nhiều hạn chế. Trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công tác quản lý thuế đối với thương mại điện tử, tránh tình trạng trốn thuế, thất thu thuế trong thời gian tới.

2326 Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển thị trường xe điện và bài học cho Việt Nam / Nguyễn Đức Long // .- 2022 .- Số 10(533) .- Tr. 88-98 .- 658

Ngày nay xe điện dần trở thành một xu hướng của tương lai và phát triển thị trường xe điện là một trong những cấu phần quan trọng đế hướng tới nền kinh tế không phát thải của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Nghiên cứu này phân tích kinh nghiệm quốc tế trong phát triển thị trường xe điện, từ đó đưa ra những bài học cho Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy Việt Nam cần xây dựng chính sách cây gậy và củ cà rốt trong phát triển thị trường xe điện.

2327 Mối quan hệ giữa đòn bẫy tài chính và hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp dược phẩm ở Việt Nam / Đào Thị Thanh bình, Lại Hoài Phương // .- 2022 .- Số 10(533) .- Tr. 99-106 .- 658.15

Nghiên cứu này sử dụng mô hình phương trình đồng thời để đánh giá tác động qua lại giữa hiệu suất hoạt động và đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết ở Việt Nam, trong đó hiệu suất hoạt động được đo lường thông qua phương pháp phân tích bao dữ liệu. Ngoài ra mô hình hồi quy phân vị cũng được sử dụng để đánh giá tác động của các biến nội tại và hiệu suất hoạt động lên các mức cấu trúc vốn khác nhau. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng chỉ ra sự không đồng nhất trong tác động của hiệu suất tới cấu trúc vốn ở các mức nợ khác nhau.

2328 Một số đề xuất về hoạt động quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp / // Du lịch Việt Nam .- 2022 .- Số 8 .- Tr.60-61 .- 658

Đề tài nghiên cứu khoa học "Đánh giá hiệu quả sử dụng quỹ " phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và những khuyến nghị cơ chế, phương thức quản lý" nhằm cung cấp các luận cứ quan trọng để đề xuất các giải pháp xây dựng, ban hành các chính sách, pháp luật, tài chính cúng như quản lý sử dụng quỹ tại doanh nghiệp trong giai đoạn tới, kịp thời thể chế hóa các quan điểm của Đảng và nhà nước liên quan đến lĩnh vực tài chính - ngân sách về phát triển khoa học công nghệ (KH&CN).

2329 Vấn đề đặt ra khi áp dụng mô hình đánh giá quản lý đầu tư công của Quỹ tiền tệ quốc tế tại Việt Nam / Đặng Thị Phương Nga // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 787 .- Tr. 86-89 .- 332

Mô hình đánh giá quản lý đầu tư công (PIMA) của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) là hình mẫu giúp đánh giá các thực hành quản lý cơ sở hạ tầng của tất cả các nước có mức độ phát triển khác nhau. PIMA được thiết kế dựa trên 3 giai đoạn cơ bản của quản lý đầu tư công gồm: Lập kế hoạch, phân bổ vốn và triển khai thực hiện; Khái quát mô hình đánh giá quản lý đầu tư công của IMF; Nhận diện hạn chế cũng như lợi ích đạt được khi áp dụng mô hình PIMA.

2330 Sự ảnh hưởng của thương hiệu điện tử và trang điện tử đối với lòng trung thành của khách hàng / Nguyễn Thị Vân Quỳnh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 787 .- Tr. 93-96 .- 658

Thương mại điện tử được hiểu là thương hiệu được xây dựng và phát triển, tương tác và thể hiện qua mạng thông tin toàn cầu. Các nhà phát triển thương hiệu điện tử nên phát triển thương hiệu với môi trường internet bằng cách tạo ra sự tương tác và hấp dẫn để biến người dùng và người tiếp nhận thông tin trên internet thành khách hàng. Các yếu tố như tính đơn giản, dễ giao tiếp, mang tính giải trí, tính hấp dẫn và tính lâu dài rất quan trọng và sống còn đối với một thương hiệu điện tử. Bài viết này giải thích sự tác động của thương hiệu điện tử và các trang web đối với lòng trung thành của khách hàng, đồng thời, thể hiện mối quan hệ giữa thương hiệu và website.