CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2301 Những khó khăn trên con đường chuyển đổi số của doanh nghiệp Việt Nam / Vũ Hoàng Linh, Phạm Anh Tuấn // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 765 .- Tr. 11-13 .- 330
Bài viết nêu thực trạng và khó khăn trong chuyển đổi số tại doanh nghiệp. Từ đó đưa ra một số giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số trong giai đoạn mới.
2302 Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế số ở Việt Nam / Lê Phương Hòa, Phan Cao Quang Anh // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 765 .- Tr. 14-17 .- 330
Việc ứng dụng sâu rộng công nghệ thông tin (CNTT) trong mọi hoạt động của nền kinh tế theo hướng hiệu quả hơn, tối ưu hơn đã hình thành một nền kinh tế số không biên giới, mang lại giá trị cao. Đây cũng là xu thế tất yếu của nền kinh tế toàn cầu trong bối cảnh công nghiệp phát triển đến giai đoạn 4.0 và các mô hình kinh tế truyền thống đang dần bão hoà. Kinh tế số không chỉ tạo ra quy mô lớn hơn và tốc độ tăng trưởng nhanh hơn, mà còn khiến cho các nền kinh tế thay đổi phương thức sản xuất và cấu trúc. Do đó, cần phải có những giải pháp chiến lược thúc đẩy sự phát triển bền vững nền kinh tế số ở Việt Nam.
2303 Các nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam: Kiểm định mô hình SYS-GMM / Mai Thị Hồng, Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thu Thủy // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 10(533) .- Tr. 107-120 .- 332.12
Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010-2020. Kết quả mô hình SYS-GMM cho thấy có 9/9 giả thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam được chứng minh. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại.
2304 Xanh hóa sản xuất và tiêu dùng hướng tới xây dựng nền kinh tế xanh ở Việt Nam / Nguyễn Thị Lan Phương // Quy hoạch xây dựng .- 2022 .- Số 118+119 .- Tr. 94-97 .- 330
Phân tích những nội dung chủ yếu của nền kinh tế xanh, sản xuất và tiêu dùng xanh. Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất, tiêu dùng xanh ở Việt Nam hiện nay và đưa ra một số giải pháp thúc đẩy xu hướng sản xuất, tiêu dùng xanh hướng tới xây dựng nền kinh tế xanh, phát triển bền vững.
2305 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp / Tống Phương Dung // .- 2022 .- Số 788 .- Tr. 60-62 .- 332.6
Mô hình đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp không còn xa lạ. Thời gian qua lực lượng doanh nghiệp nhà nước đang tích cực đổi mới, sắp xếp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn nhà nước doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Bài viết trao đổi kinh nghiệm của Singapore và Trung Quốc về chính sách quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
2306 Thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam: Thực trạng và một số giải pháp / Lê Thanh Huyền // .- 2022 .- Số 788 .- Tr. 63-66 .- 332
Tài chính toàn diện đóng vai trò quan trọng trong xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy phát triển thịnh vượng của quốc gia. Sau 2 năm triển khai thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ, chiến lược tài chính toàn diện đã đạt được một số kết quả nổi bật về khuôn khổ pháp lý, cơ sở hạ tầng tài chính. Tuy nhiên trong bối cảnh mới, cần triển khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện hiệu quả Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia nhằm thúc đẩy nền kinh tế nhanh chóng phục hồi và phát triển bền vững.
2307 Đánh giá khả năng chống chịu của doanh nghiệp Việt Nam trước cú sốc trong và ngoài nước / Lê Thị Thùy Vân, Dương Hoàng Lan Chi // .- 2022 .- Số 788 .- Tr. 70-73 .- 658
Khả năng chống chịu về tài chính của một doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp có thể giảm thiểu được tác động, ảnh hưởng từ các sự kiện/cú sốc đến cấu trúc vốn, tính thanh khản, doanh thu và tài sản của doanh nghiệp. Trong giai đoạn vừa qua, các doanh nghiệp Việt Nam đã chứng tỏ khả năng chống chịu trước những cú sốc trong và ngoài nước, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức buộc doanh nghiệp phải đối diện và vượt qua trong thời gian tới đẻ phục hồi và phát triển sau Đại dịch Covid-19.
2308 Phát triển dịch vụ thuế ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế / Nguyễn Thị Bích Hạnh // .- 2022 .- Số 788 .- Tr. 77-80 .- 337
Trong những năm gần đây dịch vụ thuế tại Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực nhằm đáp ứng các yêu cầu trong quá trình hội nhập kinh tế, song còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Bài viết đánh giá lại thực trạng phát triển dịch vụ thuế tại Việt Nam trong bối cảnh hoi nhập kinh tế và đề xuất các giải pháp cho thời gian tới.
2309 Nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với thương mại điện tử ở Việt Nam / Nguyễn Ngọc Hùng // .- 2022 .- Số 788 .- Tr. 81-83 .- 381.142
Thương mại điện tử đang ngày càng phát triển trên phạm vi toàn cầu. Việt Nam là một trong những quốc gia ứng dụng thương mại điện tử ngày càng rộng rãi. Số lượng cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử ngày càng tăng. Tuy nhiên phần đóng góp vào ngân sách nhà nước của đối tượng này chưa tăng tương ứng. Bài viết nghiên cứu thực trạng quản lý thuế đối với thương mại điện tử, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với thương mại điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới.
2310 Giải pháp hạn chế sai sót trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết / Võ Hồng Hạnh // .- 2022 .- Số 788 .- Tr. 84-86 .- 332
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng để ra quyết định. Với khối lượng dữ liệu lớn và phức tạp, quá trình làm báo cáo tài chính khó tránh khỏi một số sai sót nhất định. Tuy nhiên chất lượng thông tin có thể làm tổn hại đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin trong báo cáo tài chính. Bởi vậy cần có những giải pháp phù hợp để hạn chế những sai