CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
2131 Quản trị nguồn nhân lực xanh và hiệu quả xanh của doanh nghiệp : bằng chứng thực nghiệm từ các doanh nghiệp sản xuất tại Thành phố Cần Thơ / Ngô Mỹ Trân, Lê Tấn Nghiêm, Lương Thị Như Ý // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 41-55 .- 658.3

Khảo sát 172 người lao động làm việc ở các doanh nghiệp sản xuất tại Thành phố Cần Thơ. Phương pháp phân tích số liệu chính bao gồm phương pháp phân tích nhân tố EFA và phương pháp hồi quy đa biến. Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố cấu thành quản trị nguồn nhân lực xanh bao gồm tuyển dụng xanh, đào tạo và sự tham gia xanh, lựa chọn xanh, lãnh đạo xanh, quản lý và thẩm định hiệu suất xanh có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả xanh của doanh nghiệp sản xuất. Điều này cho thấy được lợi ích của việc thực hiện thực hành quản trị nguồn lực xanh tại doanh nghiệp sản xuất.

2132 Tác động của COVID-19 đến giá cổ phiếu và hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Hữu Huân, Tô Trần Diễm Quỳnh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 56-72 .- 332.64

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp tác động ngẫu nhiên để phân tích mối quan hệ của tác động đại dịch COVID-19 đến giá cổ phiếu, lợi nhuận và hoạt động các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam từ mẫu dữ liệu được thu thập từ tháng 3/2018 – 3/2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy đại dịch COVID-19 có tác động tích cực đến giá cổ phiếu, lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của các NHTM. Bên cạnh đó, một phát hiện lý thú là yếu tố phát triển công nghệ tại các NHTM không giúp cho họ có hiệu quả hoạt động tốt hơn trong đại dịch COVID-19 nhưng có tác động tích cực đến lợi nhuận của NHTM trong thời kỳ này.

2133 Trái phiếu xanh trong thị trường chứng khoán toàn cầu / Nguyễn Khắc Quốc Bảo, Văn Lê // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 73-89 .- 332.64

Bài viết này nghiên cứu về sự tương tác giữa trái phiếu xanh và thị trường cổ phiếu toàn cầu. Để phân tích rõ hơn vai trò của trái phiếu xanh trong thị trường chứng khoán toàn cầu, bài viết đánh giá danh mục đầu tư bao gồm hai chỉ số đại diện diện là S&P Green Bond Index và S&P Global 100. Bài viết sử dụng các mô hình MGARCH với đặc tính tương quan có điều kiện để tìm hiểu mối quan hệ giữa chuỗi tỷ suất sinh lợi của hai chỉ số chứng khoán giai đoạn nghiên cứu từ ngày 31 tháng 05 năm 2012 đến ngày 17 tháng 06 năm 2022.

2134 Duy trì đội ngũ giảng viên ở các trường đại học công lập tự chủ tài chính khu vực miền Bắc / Nguyễn Danh Nam & Uông Thị Ngọc Lan // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 90-106 .- 658.3

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự hài lòng công việc, gắn kết với tổ chức và động lực làm việc có tác động tích cực đến duy trì ĐNGV. Ngoài ra, sự hài lòng công việc có tương quan tích cực với gắn kết với tổ chức và động lực làm việc của ĐNGV. Dựa vào kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị đã được gợi mở nhằm nâng cao hiệu quả duy trì ĐNGV tại các trường ĐHCL TCTC trong thời gian tới.

2135 Hợp đồng nhà thầu với chính phủ và khả năng tồn tại của doanh nghiệp trong đại dịch COVID-19 / Nguyễn Thu Hằng, Vũ Thị Đan Trà, Nguyễn Mạnh Hiệp, Nguyễn Hoàng Minh Trang // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 107-122 .- 658

Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của hợp đồng nhà thầu với chính phủ đến khả năng tồn tại của doanh nghiệp. Kết quả chỉ ra rằng doanh nghiệp có hợp đồng nhà thầu với chính phủ có xác suất mở cửa sau đại dịch cao hơn. Hơn thế nữa, hỗ trợ của chính phủ có vai trò điều tiết mối quan hệ trên. Các doanh nghiệp có hợp đồng nhà thầu với chính phủ thì có cơ hội nhận được hỗ trợ từ chính phủ cao hơn và nhờ đó có khả năng tồn tại qua đại dịch cao hơn. Nhóm nghiên cứu đưa ra một số thảo luận về ý nghĩa của kết quả nghiên cứu này đối với hoạt động quản trị và chiến lược trong doanh nghiệp.

2136 Kinh doanh ngân hàng ngầm, hiệu quả và rủi ro : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Đinh Thị Thu Hồng, Nguyễn Hữu Tuấn, Trần Thị Hải Lý // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 123-140 .- 332.12

Kết quả nghiên cứu cho thấy, với thước đo tổng thu nhập từ tất cả các hoạt động ngân hàng ngầm, hay theo phương pháp khấu trừ tài sản, khả năng sinh lời của NHTM nội địa tăng lên khi hoạt động ngân hàng ngầm gia tăng. Tiếp cận hoạt động ngân hàng ngầm theo phương pháp khấu trừ cũng cho thấy tăng quy mô tài sản ngầm góp phần làm tăng rủi ro tín dụng. Với cách tiếp cận qua quy mô các tổ chức tài chính phi ngân hàng, tỷ trọng tài sản công ty tài chính và cho thuê tài chính so với tổng tài sản các ngân hàng có tương quan cùng chiều với khả năng sinh lời của NHTM.

2137 Phân cấp quản lý ngân sách địa phương tại Ninh Bình, Bến Tre và một số kinh nghiệm cho tỉnh Thái Bình / Đỗ Văn Hải // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 232 .- Tr. 13-18 .- 332.1

Phân tích thực trạng công tác phân cấp quản lý ngân sách địa phương tại Ninh Bình, Bến Tre, qua đó rút ra một số kinh nghiệm cho tỉnh Thái Bình trong phân cấp quản lý ngân sách địa phương.

2138 Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chứng khoán hóa bất động sản / Nguyễn Thế Anh, Đào Thị Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 232 .- Tr. 24-28 .- 332.64

Bài viết hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản, tổng hợp kinh nghiệm các quốc gia đã phát triển hình thức huy động, phân tích thực trạng của Việt Nam, qua đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần thúc đẩy tinghs khả thi của phương thức này tại Việt Nam trong thời gian tới.

2139 Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam / Nguyễn Thị Khánh Chi, Nguyễn Hương Thảo // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 232 .- Tr. 29-32 .- 332.12

Bài viết đánh giá về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam; từ đó đề xuất và kiến nghị.

2140 Quản trị dòng tiền trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa / Trần Thu Hằng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 232 .- Tr. 37-41 .- 658

Bài viết phân tích những thách thức trong quản trị dòng tiền tại các DNNVV, qua đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền trong các doanh nghiệp thuộc loại hình này.