CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2131 Tính bất định ảnh hưởng đến hành vi đầu tư của doanh nghiệp tại các nền kinh tế mới nổi / Nguyễn Ngọc Thụy Vy // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 114-119 .- 330
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của tính bất định đến hành vi đầu tư của doanh nghiệp tại các quốc gia mới nổi. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho thấy tính bất định làm giảm đầu tư của doanh nghiệp. Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa tính bất định và đầu tư mạnh mẽ hơn tại các doanh nghiệp bị hạn chế tài chính. Kết quả này hàm ý tại quốc gia mới nổi, chọn và giới hạn tài chính là cơ chế giúp giải thích tác động của tính bất định đến đầu tư của doanh nghiệp.
2132 Nâng cao hiệu quả của hệ thống Thương vụ tại nước ngoài trong hội nhập kinh tế quốc tế / Dương Thị Hào // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 120-122 .- 330
Trong thời gian qua hệ thống thương vụ của nước ta tại nước ngoài đã tranh thủ, tận dụng các cơ hội khai thác thị trường đối tác, các thị trường mới, góp phần thúc đẩy giao thương giữa Việt Nam và các thị trường trên thế giới, đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước. Trong thời gian tới, trước bối cảnh khu vực và thế giới có nhiều biến động phức tạp, cần tiếp tục phát huy hiệu quả vai trò của hệ thống Thương vụ và vai trò là sứ giả kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế.
2133 Vốn đầu tư cho tăng trưởng xanh: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý đối với Việt Nam / Lý Đại Hùng // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 8(531) .- Tr. 3-16 .- 332.6
Bài viết đánh giá vai trò cúa vốn đầu tư, gồm cả nội địa và quốc tế, đối với thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xanh. Mô hình quy hồi dữ liệu mảng của 51 nền kinh tế trong giai đoạn 1991-2013 được kết hợp với phân tích nền kinh tế điển hình để đúc rút ra một số hàm ý đối với Việt Nam. Bằng chứng thực nghiệm ghi nhận rằng, vốn đầu tư nội địa đang đóng vai trò quan trọng hơn một cách tương đối so với vốn đầu tư quốc tế, trong việc thúc đẩy tốc độ tăng trưởng xanh. Từ đó các kết quả này hàm ý rằng, ưu tiên chính sách sắp tới đối với Việt Nam có thể tập trung khai thác các nguồn lực vốn tài chính nội bộ nền kinh tế hơn là chú trọng vốn đầu tư quốc tế.
2134 Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang / Nguyễn Quang hợp // .- 2022 .- Số 8(531) .- Tr. 34-45 .- 910
Nghiên cứu này tổng kết thực trạng phát triển du lịch tâm linh của Tuyên Quang và đưa ra một số giải pháp thúc đẩy loại hình du lịch này phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tới. Tỉnh hiện có 40 điểm du lịch tâm linh với sản phẩm du lịch tâm linh đặc thù là tín ngưỡng thờ mẫu. Tuy nhiên nhân lực của du lịch tâm linh còn thiếu và yếu. Khách du lịch chủ yếu là khách nội địa, lượng khách mang tính thời vụ.
2135 Tác động của bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch vùng duyên hải Nam Trung bộ / Võ Thị Tâm, Võ Tấn Phong, Mai Thị Anh Tuyết // .- 2022 .- Số 8(531) .- Tr. 46-60 .- 338.4791
Nghiên cứu tại vùng duyên hải Nam Trung bộ cho thấy, bền vững doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp du lịch trong vùng và có tác động gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua trung gian của sự gắn bó của nhân viên, sự cam kết của nhà đầu tư và sự tham gia của cộng đồng địa phương.
2136 Tác động của đảm bảo công việc tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp tại Việt Nam / Nguyễn Duy Thành // .- 2022 .- Số 8(531) .- Tr. 61-73 .- 658
Dựa trên quan điểm về nguồn lực, nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá tác động của đảm bảo công việc tới kết quả hoạt động của 289 doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và dịch vụ tại Việt nam. Kết quả cho thấy đảm bảo công việc tác động tích cực tới kết quả hoạt động gồm kết quả vận hành và kết quả thị trường. Sự khác biệt về số năm hoạt động và lĩnh vực kinh doanh không dẫn tới sự khác biệt về kết quả hoạt động giữa các doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam.
2137 Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và sự hài lòng của khách hàng / Trần Nguyễn Khánh Hải // .- 2022 .- Số 8(531) .- Tr. 74-86 .- 658
Nghiên cứu này đánh giá tác động trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm xã hội và trách nhiệm môi trường lên sự hài lòng của khách hàng. Kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung được dùng để điều chỉnh thang đo, mẫu kiểm chứng bao gồm các khách hàng thường xuyên mua sắm tại các siêu thị. Kết quả cho thấy khi khách hàng cảm nhận các hoạt động có trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm xã hội và trách nhiệm môi trường của doanh nghiệp thì sẽ tăng cường sự hài lòng của khách hàng.
2138 Mối liên hệ giữa làm thêm và kết quả học tập của sinh viên khối ngành kinh tế trước và sau đại dịch Covid-19 / Phạm Đức Anh, Hoàng Thị Ngọc Ánh // .- 2022 .- Số 8(531 .- Tr. 87-99 .- 378
Nghiên cứu này khám phá mối liên hệ giữa làm thêm và kết quả học tập của sinh viên kinh tế trong giai đoạn trước và sau đại dịch Covid-19. Tổng cộng có 11 yếu tố được lựa chọn cho mô hình thực nghiệm. Kết quả mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên mẫu khảo sát 785 sinh viên tại Hà Nội cho thấy giai đoạn trước Covid-19. Bài viết nằm ở việc kiểm định mô hình nghiên cứu trong giai đoạn khác nhua của địa dịch Covid-19, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị dành cho sinh viên nhằm kiểm soát việc tham gia làm thêm và nâng cao hiệu quả của việc đi làm thêm.
2139 Co giãn giá trong tiêu thụ điện sản xuất tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long / Vũ Thị Thư Thư, Nguyễn Lý Kiều Chinh, Trần Thị Thùy Dung // .- 2022 .- Số 8(531) .- Tr. 110-120 .- 658
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu vi mô ở cấp độ doanh nghiệp để ước tính độ co giãn theo giá trong nhu cầu điện sản xuất ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và sử dụng mô hình kinh tế lượng dựa trên hàm chi phí Cobb-Dounglass để tính. Kết quả cho thấy việc sử dụng điện công nghiệp tại Đồng bằng sông Cửu Long có co giãn theo giá nhung đối với cả nước là không co giãn theo giá. Kết quả cho thấy vốn được sử dụng làm hàng hóa bổ sung cho điện, trong khi lao động được sử dụng thay thế cho điện.
2140 Phát huy tính bổ sung các lợi thế để tối đa hóa lợi ích thương mại nông sản xuất khẩu Việt Nam trong giai đoạn mới / Nguyễn Thường Lạng // Ngân hàng .- 2022 .- Số 19 .- Tr. 3-9 .- 330
Bài viết chỉ ra vị trí, vai trò cơ chế tác động từng loại lợi thế đến sáng tạo lợi ích thương mại. Với vai trò bổ sung lẫn nhau các loại lợi thế, lợi ích thương mại khi xuất khẩu/nhập khẩu được hiểu rõ cơ chế vận hành, theo đó sẽ nhận thức được cách thức tối đa hóa lợi ích thương mại.