CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2141 Đào tạo thương mại điện tử trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 / Đặng Thị Thu Giang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 232 .- Tr. 42-45 .- 658.3
Bối cảnh ra đời và phát triển ngành đào tạo thương mại điện tử tại Việt Nam. Tình hình đào tạo thương mại điện tử tại Việt Nam cũng như khả năng đáp ứng đối với thị trường. Các đề xuất.
2142 Dịch vụ số hóa năng lực quản lý nhân lực cho doanh nghiệp : những vấn đề đặt ra / Nguyễn Hoàng Thanh Lam // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 232 .- Tr. 56-58 .- 658.3
Trình bày dịch vụ số hóa năng lực quản lý nhân lực cho doanh nghiệp. Những vấn đề đặt ra đối với dịch vụ số hóa năng lực quản lý nhân lực cho doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay.
2143 Thực trạng quản trị chi phí tại các bệnh viện công lập ở Việt Nam / Phạm Thu Trang, Phạm Thu Huyền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 232 .- Tr. 64-69 .- 658
Phân tích thực trạng về quản trị chi phí tại một số bệnh viện công lập (BVCL) trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam thông qua việc đánh giá nội dung lập kế hoạch chi phí, thực hiện kế hoạch chi phí, kiểm soát và ra quyết định về chi phí, qua đó rút ra những khuyến nghị trong công tác quản trị chi phí tại BVCL trong thời gian tới.
2144 Vai trò của thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp / Outhone Singdala // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 232 .- Tr. 70-73 .- 658
Trình bày trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện trên những khía cạnh nào?. Vai trò của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
2145 Lộ trình và giải pháp phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam / Mai Thành Công // Môi trường .- 2022 .- Số 12 .- Tr. 73-75 .- 332.12
Đề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam và lộ trình thực hiện; Kết quả thực hiện đề án phát triển ngân hàng xanh tại Ngân hàng thương mại Việt Nam; Đề xuất giải pháp đẩy mạnh phát triển ngân hàng xanh của các ngân hàng Việt Nam.
2146 Tín dụng công nghệ tài chính và mở rộng tiếp cận tín dụng: Vai trò của mức độ e ngại sự không chắc chắn / Nguyễn Thị Diễm Kiều, Nguyễn Khắc Quốc Bảo // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 305 .- Tr. 10-19 .- 332.1
Bài nghiên cứu phân tích tác động của mức độ e ngái sự không chắc chắn trong văn hóa quốc gia đến khả năng mở rộng tiếp cận tín dụng của tín dụng công nghệ tài chính. Sử dụng bộ dữ liệu có quy mô lớn nhất hiện nay ở mức độ quốc gia về tín dụng công nghệ tài chính, bao gồm tín dụng từ các công ty công nghệ lớn, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động ngược chiều có ý nghĩa của mức độ e ngại sự không chắc chắn đến cả sự phát triển và khả năng bổ sung của tín dụng công nghệ tài chính tại các khu vực kém được phục vụ hơn bởi hệ thống ngân hàng. Kết quả này đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và ban hành các quy định thể chế chính thức liên quan đến tín dụng công nghệ tài chính, vốn còn rất thưa thớt hiện nay. Qua đó, giảm thiểu sự không chắc chắn trong các giao dịch, và phát huy các lợi thế của loại hình tín dụng còn rất mới mẻ nhưng đầy tiềm năng này.
2147 Tác động của phong cách lãnh đạo đến hoạt động đổi mới sáng tạo: Bằng chứng từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam / Bùi Quang Tuyến // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 305 .- Tr. 20-28 .- 658
Dựa trên bằng chứng thực nghiệm, nghiên cứu chỉ ra rằng những đặc điểm của các nhà quản lý cấp cao như sự ưa thích rủi ro cũng như phong cách thích hoạt động sáng tạo đóng vai trò quan trọng để nâng cao hiệu quả đổi mới của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng phong cách lãnh đạo của người quản lý là một yếu tố rất quan trọng khi doanh nghiệp tuyển dụng, thăng chức và đàm phán kế hoạch trả lương cho họ.
2148 Ảnh hưởng của quyền lực giám đốc điều hành đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Ngô Mỹ Trân, Lê Tấn Nghiêm, Ngô Trung Hiếu // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 305 .- Tr. 29-37 .- 658
Bài nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của quyền lực Giám đốc điều hành đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên số liệu thu thập từ 550 công ty giai đoạn 2016-2020. Kết quả phân tích bằng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) cho thấy các khía cạnh đều tác động đến hiệu quả tài chính và có hai khía cạnh quyền lực (quyền lực cơ cấu và quyền lực chuyên môn) tác động theo hướng kỳ vọng của giả thuyết nghiên cứu. Dựa vào kết quả phân tích, hàm ý quản trị đã được đề xuất đối với các công ty niêm yết như công ty nên xem xét tách bạch vị trí Giám đốc điều hành và Chủ tịch Hội đồng quản trị, gia tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần của giám đốc điều hành, tăng thêm số năm nắm giữ vị trí giám đốc điều hành nếu hiệu quả tài chính tốt hơn.
2149 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ngân hàng số Vietcombank / Nguyễn Minh Phương, Đinh Văn Thuấn // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 305 .- Tr. 38-50 .- 332.12
Trình bày những vấn đề lý luận liên quan đến ngân hàng số và hành vi sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng, đồng thời phân tích tình hình thực trạng phát triển VCB Digibank. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm: biến phụ thuộc là Quyết định sử dụng và 6 biến độc lập gồm: (1) Uy tín của ngân hàng, (2) Điều kiện thuận lợi, (3) Ảnh hưởng xã hội, (4) Tính hữu ích, (5) Tính dễ sử dụng, (6) Cảm nhận chi phí. Qua thực hiện khảo sát các đối tượng đã và đang sử dụng ngân hàng số VCB Digibank và thu về 276 phiếu kết quả hợp lệ (trong tổng 421 phiếu), nhóm tác giả thực hiện mã hóa dữ liệu và tiến hành xử lý, thực hiện phân tích qua phần mềm SPSS 20.0. Kết quả chứng minh rằng 3 trong 6 nhân tố độc lập được đề xuất có tác động đến hành vi quyết định sử dụng VCB Digibank với mức độ ảnh hưởng giảm dần, bao gồm: (i) Uy tín của ngân hàng; (ii) Điều kiện thuận lợi; (iii) Ảnh hưởng xã hội. Dựa trên kết quả đó, nhóm tác giả đề xuất giải pháp để góp phần thúc đẩy khách hàng ra quyết định sử dụng VCB Digibank thông qua việc tập trung nâng cao uy tín của ngân hàng, tăng cường và tận dụng tối đa mức độ ảnh hưởng của xã hội, tạo thêm nhiều tiện ích và điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng VCB Digibank.
2150 Phương thức làm việc tại nhà và kết quả công việc của nhân viên kinh doanh trong bối cảnh COVID-19 / Nguyễn Thị Phương Linh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 305 .- Tr. 51-61 .- 658
Tìm hiểu mối quan hệ trực tiếp giữa phương thức làm việc tại nhà và kết quả công việc và vai trò trung gian của sự thỏa mãn trong công việc, động lực làm việc trong mối quan hệ này. Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu đều được chấp nhận, ngoại trừ giả thuyết về mối quan hệ giữa phương thức làm việc tại nhà và động lực làm việc, giả thuyết về vai trò trung gian của động lực làm việc. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một vài đề xuất cho nhà quản trị và nhân viên doanh nghiệp Việt Nam nhằm cải thiện kết quả công việc của nhân viên.