CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2001 Thúc đẩy chuyển đổi số về đo lường trong hạ tầng chất lượng quốc gia / Mai Thanh Hoài // .- 2023 .- Số 792+793 .- Tr. 113-114 .- 330
Việc chuyển đổi số về đo lường trong hạ tầng chất lượng quốc gia có vai trò quan trọng trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng như phát triển nền kinh tế số hiện nay. Chuyển đổi số trong đo lường góp phần tạo sự thay đổi tích cực trong hạ tầng chất lượng quốc gia, cho phép sử dụng hiệu quả các cơ hội phát sinh từ quá trình số hóa. Do đó thúc đẩy chuyển đổi số về đo lường trong hạ tầng chất lượng quốc gia là yêu cầu cấp thiết hiện nay.
2002 Hướng tới kho bạc số / // .- 2023 .- Số 792+793 .- Tr. 115-116 .- 004
Một trong những mục tiêu quan trọng được xác định tại Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2030 là hoàn thành xây dựng kho bạc số. Để thực hiện mục tiêu này, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã và đang tiến hành đồng bộ các giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, về hoạt động nghiệp vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quản lý ngân quỹ.
2003 Thực trạng kinh tế Việt Nam năm 2022 và triển vọng năm 2023 / Phạm Anh Tuấn, Lý Đại Hùng // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 1(536) .- Tr. 3-13 .- 330
Nghiên cứu này đánh giá những đặc điểm nổi bật của thực trạng kinh tế Việt Nam năm 2022, chỉ rõ những vấn đề, thách thức từ đó đưa ra những đánh giá đối với triển vọng tăng trưởng kinh tế năm 2023. Kinh tế Việt Nam đã trải qua năm 2022 với tín hiệu tích cực về tăng trưởng kinh tế, ổn định vĩ mô và hội nhập kinh tế quốc tế.
2004 Vai trò của năng suất nhân tố tổng hợp đối với tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh dịch Covid-19: Trường hợp tỉnh Hậu Giang / Nguyễn Thùy Trang // .- 2023 .- Số 1(536) .- Tr. 14-26 .- 330
Nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của năng suất nhân tố tổng hợp đối với tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh đại dịch Covid-19, sử dụng mô hình hoạch toán tăng trưởng theo số dư Solow. Nghiên cứu lấy tỉnh Hậu Giang làm trường hợp điển hình với số liệu được thu thập từ niên giám thống kê của tỉnh trong giai đoạn 2010-2020. Kết quả nghiên cứu khẳng định mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu hay tăng tỷ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ vào tăng trưởng kinh tế là cần thiết dài hạn.
2005 Đánh giá tác động của tín dụng chính thức lên phúc lợi của hộ nghèo ở tỉnh Thái Nguyên / Nguyễn Hữu Thu, Lê Thị Phương // .- 2023 .- Số 1(536) .- Tr. 27-36 .- 330
Nghiên cứu này đánh giá tác động của tín dụng chính thức lên phúc lợi của hộ nghèo và đo lường bằng nhiều chỉ số khác nhau. Sử dụng phương pháp so sánh điểm xu hướng (PSM) với dữ liệu chéo được lấy từ cuộc khảo sát 400 hộ nghèo ở tỉnh Thái Nguyên, nghiên cứu cho thấy tín dụng chính thức ngày càng đóng góp hiệu quả hơn trong việc đa dạng hóa thu nhập của hộ nghèo, góp phần cải thiện cuộc sống tiến tới thoát
2006 Xây dựng mô hình nhà máy định hướng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam / Nguyễn Thị Xuân Hòa, Nguyễn Danh Nguyên, Nguyễn Thanh Tuyền // .- 2023 .- Số 1(536) .- Tr. 48-57 .- 330
Nghiên cứu phân tích, đánh giá, tổng hợp các nghiên cứu trước trên thế giới, só sánh với điều kiện và yêu cầu của nhóm doanh nghiệp chế biến, chế tạo Việt Nam đề xuất mô hình nhà máy định hướng Công nghiệp 4.0. Mô hình gồm các mức độ trưởng thành ứng với các mức độ năng lực nhà máy khi phát triển định hướng công nghiệp 4.0 và bộ tiêu chí đánh giá các yếu tố cấu phần quan trọng của nhà máy. Từ đó đề xuất một lộ trình phù hợp cho các doanh nghiệp chế biến, chế tạo Việt Nam.
2007 Tác động của Covid-19 đến chuyển đổi phương thức làm việc ngành logistics Việt Nam: Thực trạng và xu hướng / Huỳnh Thị Thu Sương, Hồ Xuân Tiến, Phạm Anh Kiệt // .- 2023 .- Số 1(536) .- Tr. 58-67 .- 658.7
Dựa vào khảo sát các nhà quản trị và người lao động tại 285 doanh nghiệp logistics Việt Nam. Nghiên cứu này đánh giá việc vận dụng và phát triển mô hình làm việc trực tuyến tại nhà để đo mức độ ảnh hưởng của bối cảnh Covid-19 đến việc thay đổi phương thức làm việc lẫn quản trị tại các doanh nghiệp logistics Việt Nam. Kết quả cho thấy vận dụng làm việc trực tuyến tại nhà vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức để doanh nghiệp và người lao động thích ứng trước các biến động không thể tiên đoán trước.
2008 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng quốc tế trên các sàn thương mại điện tử của người tiêu dùng Việt Nam / Phan Thị Hiền Lương, Lê Hoàng Long // .- 2023 .- Số 1(536) .- Tr. 80-91 .- 381.142
Nghiên cứu này xác định các yếu tố tác động và mức độ ảnh hưởng của chúng đến ý định mua sắm hàng quốc tế trên các sàn thương mại điện tử của người tiêu dùng Việt Nam. Mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính riêng phần cơ bản được xây dựng dựa trên lý thuyết nền là sử dụng và sự hài lòng lý thuyết hành vi hợp lý. Nghiên cứu khuyến nghị một số giải pháp nhằm phát triển thương mại điện tử xuyên biên giới tại Việt Nam.
2009 Tác động của các công ty xác sống đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Vũ Thị Thu Hương // .- 2023 .- Số 1(536) .- Tr. 92-101 .- 332.632
Nghiên cứu này tập trung xem xét hai vấn đề chính là: xây dựng các tiêu chí xác định công ty xác sống xem xét ảnh hưởng của nhóm các công ty này đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết. Trong đó các công ty xác sống là các công ty làm ăn thua lỗ và có lợi nhuận trước lãi vay và thuế không đủ trả tiền lãi trong ba năm liên tiếp. Từ các kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất một số khuyến nghị mang hàm ý chính sách nhằm giảm ảnh hưởng tiêu cực từ nhóm các công ty xác sống đến hiệu quả hoạt động chung của các công ty niêm yết về kinh tế.
2010 Chuyển đổi năng lượng ở Châu Phi: Tiếp cận từ kinh tế tuần hoàn / Kiều Thanh Nga // .- 2023 .- Số 1(536) .- Tr. 102-111 .- 330
Nghiên cứu này chứng minh tiềm năng chuyển đổi năng lượng ở Châu Phi với các nguyên tắc của nền kinh tế tuần hoàn là khá lớn, kinh tế tuần hoàn có thể kích hoạt việc sử dụng năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng hiệu quả nếu Châu Phi có chính sách năng lượng hiệu quả và phù hợp, cũng như các chiến lược và kế hoạch của từng quốc gia.