CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1671 Khả năng đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Phạm Văn Quỳnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 31-33 .- 658
Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu rút trích từ Bộ Dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam được khảo sát hai năm 2013 và 2015, gồm 1.833 doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam để đo lường và phân tích các yếu tố ảnh hưởng khả năng đối mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Thông qua mô hình hồi quy logit, kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có liên kết với các công ty khác, được hỗ trợ tài chính từ chính phủ, hoặc tỉ lệ máy móc thiết bị được sử dụng dưới 5 năm tuổi hoặc 20 năm tuổi trở lên sẽ góp phần ảnh hưởng cực đến khả năng đối mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.
1672 Phát triển kinh tế hộ nông dân vùng Đồng bằng sông Cửu Long thông qua mô hình liên kết kinh tế “bốn nhà” / Lưu Thị Bích Hạnh // .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 34-36 .- 330
Bài viết phân tích, đánh giá vai trò, thực trạng các mối quan hệ của mô hình liên kết “bốn nhà". Đối với nông dân, lợi ích lớn nhất mang lại cho họ là việc làm thay đổi hành vi sản xuất theo hướng “Bán cái thì trường cần, chứ không phải bán cái mình có”. Đối với công ty, việc tham gia mô hình liên kết này đã góp phần làm gia tăng thương hiệu, cũng như tạo tiền đề cho việc xây dựng vùng nguyên liệu. Đối với địa phương thông qua việc tham gia liên kết đã giúp cho cán bộ địa phương nâng cao được năng lực quản lý. Cuối cùng, thông qua liên kết này đã giúp cho những nhà khoa học bổ sung thêm những cơ sở cho lý thuyết chuỗi giá trị
1673 Hành vi sử dụng video ngắn (Reels) trên nền tảng instagram của gen Z tại Việt Nam: lý thuyết và hàm ý / Vũ Phương Anh // .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 37-39 .- 658.834
Định dạng video ngắn (Reels) đang là xu hướng trên các nền tảng mạng xã hội hiện nay vì chúng có nội dung hấp dẫn, loại bỏ tâm lý ngại xem vì thời lượng dài và sở hữu tỷ lệ tương tác cao vượt trội so với các tính năng khác, đặc biệt là với gen Z. Đây cũng có thể được xem là một cơ hội cho các doanh nghiệp có thể tận dụng tính năng mới này để truyền thông hiệu quả trên nền tảng mạng xã hội. Bài viết tiếp cận trên góc độ học thuyết truyền thông U&G để tìm hiểu về động cơ, mục đích từ góc độ người dùng tác động đến hành vi sử dụng video ngắn trên nền tảng instagram của gen Z tại Việt nam để đề xuất một số hàm ý cho các doanh nghiệp kinh doanh có thể lựa chọn nguồn phát, xây dựng nội dung, cách tương tác một cáh hiệu quả hơn với gen Z.
1674 Hiểu biết quản lý tài chính cá nhân ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Hồng Nhung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 43-45 .- 658.15
Trong cuộc sống, các cá nhân luôn phải đưa ra những quyết định tài chính khác nhau như vay mượn, đầu tư và chuẩn bị kế hoạch nghỉ hưu. Tuy nhiên, tài chính cá nhân vẫn còn là một khái niệm tương đối mới tại Việt Nam. Việc nâng cao nhận thức về quản lý tài chính cá nhân sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của các cá nhân nói riêng, đông thời góp phân nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính cũng như sự phát triển bên vững của xã hội. Bài viết tập trung làm rõ các khái niệm về tài chính cá nhân, thực trạng hiểu biết tài chính cá nhân ở Việt Nam. Tử đó đưa ra những kiến nghị nhằm góp phần nâng cao trình độ quản lý tài chính cá nhân tại Việt Nam.
1675 Một số ý kiến hoàn thiện kế toán hàng tồn kho theo chế độ kế toán hiện nay / Phạm Thị Kim Ngân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 46-47 .- 657
Bài báo cáo phân tích, đánh giá quy định về kế toán hàng tồn kho theo thông tư 200/2014/TT-hành ngày 22/12/2014, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy định về hạch toán và trình bày liên quan đến hàng tồn kho trên BCTC
1676 Một số vấn đề trong chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay và đề xuất giải pháp / Vũ Bá Hải // .- 2023 .- Số 634 .- .- 658
Hoạt động chuyển đổi số trong cộng đồng doanh nghiệp thời gian qua đã diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, việc chuyển đổi số đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa đang đối mặt với rất nhiều thách thức. Bài viết tập trung làm rõ những vấn đề đặt ra trong chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay, và đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số thành công trong thời gian tới.
1677 Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cảm nhận đối với thực phẩm chay trong các nhà hàng chay trên địa bàn thành phố Hà Nội / Trần Phương Mai // .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 51-53 .- 658.834
Nền công nghiệp sản xuất thực phẩm chay phát triển như hiện nay xuất phát từ thói quen ăn chay đổi với nhiều người không chỉ là sở thích, mà còn là một thói quen lành mạnh và giúp nâng cao sức khỏe. Việc chấp nhận các sản phẩm thay thế thịt có nguồn gốc thực vật có liên quan đến một số yếu tố, bao gồm các yếu tố chi phí, mức độ quen thuộc, tâm lý, môi trường và văn hóa. Vì vậy, bài viết được thực hiện nhằm mục đích xây dựng và đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cảm nhận đối với thực phẩm chay được cung ứng trong các nhà hàng chay trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1678 Vai trò của chất lượng môi trường kinh doanh đối với kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa / // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 4 (539) .- Tr. 28-42 .- 658
Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy, các yếu tố trong môi trường kinh doanh có tác cứu về vai trò của chất lượng môi trường kinh doanh tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bài viết này phân tích dữ liệu khảo sát hơn 15.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa từ năm 2005 tới năm 2015 và dữ liệu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh bằng các phương pháp phân tích định lượng. Kết quả cho thấy, chất lượng của môi trường kinh doanh thúc đẩy các hoạt động đổi mới, sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố phản ánh chất lượng môi trường kinh doanh ở những khía cạnh khác nhau có những tác động khác nhau tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1679 Nghiên cứu mức độ tác động của các rào cản tới việc triển khai chuỗi cung ứng tuần hoàn của doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại Việt Nam / Nguyễn Bích Thủy, Lê Ngọc Bảo Anh // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 4 (539) .- Tr. 43-52 .- 658
Chuyền dịch từ kinh tế tuyến tính sang kinh tế tuần hoàn đang là xu thế chung toàn cầu và phá cho phát triển bền vững, tạo ra cơ hội tăng trưởng kinh tế, môi trường và xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, việc triển khai chuỗi cung ứng tuần hoàn tại Việt Nam đang gặp nhiều thách thức. Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP), qua đó chỉ ra tám nhóm rào cản, trong đó có 39 rào cản cụ thể với doanh nghiệp trong khu công nghiệp khi triển khai mô hình chuỗi cung ứng tuần hoàn. Trong đó, nhóm rào cản khách hàng, pháp luật và ban lãnh đạo được xem xét là các nhóm rào cản có mức độ cản trở lớn nhất. Từ đó, nghiên cứu đưa ra những giải pháp và kiến nghị cho các đối tượng liên quan, gồm: doanh nghiệp, khu công nghiệp và chính phủ.
1680 Nghiên cứu mối quan hệ giữa tính thanh khoản và giá trị doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán trường hợp ngành bất động sản và xây dựng / Nguyễn Văn Chiến // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 4 (539) .- Tr. 86-94 .- 658
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm ước lượng tác động của khả năng thanh khoản đến dựng điển hình được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, sử dụng phân tích hồi quy định lượng và đánh giá tính nội sinh, kết quả nghiên cứu cho rằng không có tác động giữa khả năng thanh khoản và giá trị doanh nghiệp. Tuy vậy, nghiên cứu khẳng định tác động tích cực của quy mô doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng cho rằng, lại nhuận của doanh nghiệp, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, sự đa dạng giới trong hội đồng quản trị không có tác động đến giá trị doanh nghiệp. Từ đó, nghiên cứu có một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.





