CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1671 Hiện tượng nhãn hiệu trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ / Nguyễn Linh // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 32-34 .- 658

Bài viết gồm những nội dung chính: Giải thích hiện tượng; Cơ chế đình chỉ hiệu lực nhãn hiệu trở thành tên chung; Nguyên nhân và cách thức khiến cho nhãn hiệu trở thành tên chung; "Phòng thủ" để nhãn hiệu không trở thành tên chung.

1672 Tài chính toàn diện hướng tới ổn định tài chính: Một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thùy Hương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 633 .- Tr. 76 – 78 .- 336

Ổn định tài chính đóng vai trò quan trọng bảo đảm khả năng vận hành tốt các chức năng chính của hệ thống tài chính nhằm giúp phân bổ một cách có hiệu quả các nguồn lực. Bài viết xem xét phát triển tài chính toàn diện và tác động tới ổn định tài chính nhằm đề xuất kiến nghị phát triển tài chính toàn diện hướng tới ổn định tài chính tại Việt Nam.

1673 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán quản trị hàng tồn kho tại Công ty cổ phần hóa Việt – Tiệp / Trần Xuân Giao, Bùi Nhất Giang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 633 .- Tr. 73 – 75 .- 657

Thông thường, tỷ lệ hàng tồn kho lớn luôn là mối quan ngại ít nhiều với nhà đầu tư, do tính chất tồn lâu, ứ đọng vốn, chi phí phát sinh thêm của nó hay nói cách khác, nếu để hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh do doanh ngiệp phải tốn chi phsi dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng sẽ đem đến cho doanh nghiệp rất nhiều rủi ro như: đánh mất những khoản doanh thu bán hàng tiễm năng hoặc thị phần nếu giá tăng cao trong khi doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu người mua.

1674 Nghiên cứu giải pháp hỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Nam Định / Trần Thị Thơm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 633 .- Tr. 70 – 72 .- 658

Việc quản lý tốt về thuế đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với quốc gia nói chung, các tỉnh thành trong đó có tỉnh Nam Định nói riêng. Để làm tốt được điều này cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Thông qua các số liệu thống kê, điều tra khảo sát có thể tìm ra và đánh giá các tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này. Từ đó, đưa ra những giải pháp thích hợp giúp tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Nam Định.

1675 Kinh nghiệm về phát triển cụm công nghiệp tại một số địa phương, bài học cho cụm công nghiệp thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai / Mai Văn Luông // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 633 .- Tr. 61 – 63 .- 658

Thực tiễn phát triển của các nước trên thế giới những năm qua đã chứng tỏ việc thành lập các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất và cụm công nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng đối với việc thúc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đây là một trong những hướng đi mới, sáng tạo đã và đang trở thành điểm thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài, đón nhận tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra những nhân tố quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

1676 Thực trạng áp dụng công cụ tài chính chia sẻ rủi ro và bảo lãnh tín dụng thúc đẩy sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm và hiệu quả tại Việt Nam / Nguyễn Thị Lê, Nguyễn Đạt Minh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 631 .- Tr. 95 – 96 .- 658

Bài báo trình bày hiện trạng sử dụng công cụ tài chính hiện đại là chia sẻ rủi ro và bảo lãnh tín dụng tại Việt Nam và tổng hợp các thuận lợi, khó khăn khi vận dụng công cụ này.

1677 Nghiên cứu so sánh lý thuyết hành vi hợp lý và lý thuyết có kế hoạch giới hạn : ứng dụng trong hành vi sử dụng ví điện tử / Nguyễn Thị Hoàng Yến, Trần Thanh Hương, Nguyễn Bảo Ngọc // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 631 .- Tr. 97 – 99 .- 658

Bài báo tập trung so sánh hiệu quả của hai lý thuyết hành vi hợp lý và lý thuyết hành vi có kế hoạch giới hạn trong việc dự đoán hành vi sử dụng ví điện tử của người dân Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy với mô hình sử dụng lý thuyết hành vi hợp lý thì cả ba biến thái độ, chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi đều có tác động lên biến ý định sử dụng ví điện tử.

1678 Giám sát tài chính của cơ quan dân cử trong hệ thống ngân sách nhà nước lồng ghép ở Việt Nam / Nguyễn Minh Tân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 5 - 7 .- 658

Công tác giám sát tài chính ngân sách được xem là chìa khóa để bảo đảm quản lý hiệu quả ngân sách nhà nước, giữ vững an ninh tài chính và cho phép các nhà quản lý phát hiện, phòng ngừa những nguy cơ có thể xảy ra đối với công tác quản lý và điều hành ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, thực tế triển khai công tác này ở Việt Nam cũng gặp phải những khó khăn, hạn chế cần có giải pháp khắc phục.

1679 Thực trạng và giải pháp phát triển tài chính toàn diện ở Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Hạnh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 8 - 11 .- 658

Bài viết đánh giá thực trạng phát triển tài chính toàn diện ở Việt Nam từ đó đề ra các khuyến nghị, giải pháp phù hợp nhằm phát triển tài chính toàn diện ở nước ta trong thời gian tới.

1680 Tác động của thuế doanh nghiệp tối thiểu toàn cầu và khuyến nghị đối với Việt Nam / Lê Quang Thuận // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 12 - 17 .- 658

Thuế doanh nghiệp tối thiểu toàn cầu được nhiều nước thống nhất thông qua nhằm giải quyết vấn đề cạnh tranh thuế giữa các quốc gia. Thỏa thuận này được đánh giá là có lợi nhiều hơn cho các nước đầu tư vốn ra nước ngoài và tác động không thuận lợi đến việc thu hút đầu tư vào các quốc gia đang phát triển. Bài viết này đề cập đến những nội dung cơ bản của thỏa thuận thuế doanh nghiệp tối thiểu toàn cầu, tác động đến các nước và khuyến nghị chính sách cho Việt Nam.