CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1691 Truyền thông thương hiệu của các ngân hàng có vốn Nhà nước tại Việt Nam / Nguyễn Thu Hương // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 61 - 64 .- 658
Bài viết này cung cấp thông tin về hoạt động truyền thông thương hiệu của các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước tại Việt Nam thông qua việc sử dụng kỹ thuật quan sát trực tuyến, từ đó, đưa ra một số lưu ý để truyền thông thương hiệu hiệu quả hơn.
1692 Các mô hình đo lường rủi ro hệ thống ngân hàng Việt Nam / Phan Thị Linh // .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 65 - 68 .- 658
Bài viết nêu các mô hình đo lường rủi ro hệ thống ngân hàng như: Mô hình dự báo tài chính (FPM); Mô hình đánh giá khả năng chịu đựng hệ thống (Stress-test); Mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng (DEA); Mô hình xếp hạng các tổ chức tín dụng; Hệ thống mô hình cảnh báo sớm (theo phương pháp Alman’s Z-Score); Hệ thống mô hình vệ tinh. Bên cạnh đó, bài viết nêu ra một số lưu ý khi sử dụng các mô hình này.
1693 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với nợ xấu của các ngân hàng thương mại / Nguyễn Thanh Thủy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 69 - 71 .- 658
Nợ xấu là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các ngân hàng thương mại. Đặc biệt, tại Việt Nam, tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, mang lại nguồn thu nhập lớn nhất, song cũng là hoạt động mang lại rủi ro nhất cho ngân hàng. Chính vì thế, để các ngân hàng thương mại phát triển an toàn, hiệu quả thì vấn đề quản lý của Nhà nước đối với nợ xấu của các ngân hàng này cần được đặc biệt quan tâm.
1694 Trao đổi về quy định bảo lãnh ngân hàng / Nguyễn Thị Quỳnh Giao // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 72 - 74 .- 658
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề lưu thông, luân chuyển hàng hoá giữa các quốc gia ngày càng được chú trọng mở rộng, tuy nhiên, hoạt động thanh toán, chuyển đổi tiền tệ giữa nhà cung cấp và người mua trong các giao dịch xuất nhập khẩu vẫn còn nhiều trở ngại, khó khăn. Do đó, phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là một điều tất yếu. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 11/2022/ TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng thay thế Thông tư số 07/2015/TT-NHNN và Thông tư số 13/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN. Bài viết trao đổi về một số nội dung liên quan đến bảo lãnh ngân hàng.
1695 Quy định về mua bán nợ của các tổ chức tín dụng / Nguyễn Thị Đoan Trang // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 75 - 77 .- 658
Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Thông tư số 18/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN quy định về hoạt động mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng. Có hiệu lực thi hành từ ngày 09/2/2023, Thông tư số 18/2022/TT-NHNN đang thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp, ngân hàng trong quá trình triển khai thực hiện với những quy định mới. Bài viết này phân tích, làm rõ hơn những quy định sửa đổi, bổ sung mới liên quan đến việc mua bán nợ của các tổ chức tín dụng.
1696 Hỗ trợ doanh nghiệp việt nam phục hồi và phát triển giai đoạn hậu Covid-19 / Nguyễn Thị Kim Nguyên // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 78 - 81 .- 330
Trong các năm từ 2020-2022, Việt Nam trải qua 4 đợt phòng, chống dịch COVID-19. Đến thời điểm này, dịch bệnh đã được kiểm soát, cuộc sống sinh hoạt của người dân đã trở lại hoạt động bình thường, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục... cũng phục hồi và phát triển trở lại, đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, hậu dịch COVID-19, doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn, đòi hỏi cần có giải pháp nhằm phục hồi và phát triển.
1697 Nâng cao hiệu quả quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Lê Thanh Huyền // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 82 - 84 .- 658
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập theo Nghị định số 34/ngày 08/3/2018 của Chính phủ. Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đã chứng minh được vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, qua 5 năm triển khai Quỹ bảo lãnh tín dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho thấy, còn không ít khó khăn, vướng mắc nảy sinh. Điều này đòi hỏi thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy Quỹ hoạt động hiệu quả hơn trong thời gian tới.
1698 Chuyển đổi số tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa / Nguyễn Thị Ái Linh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 85 - 87 .- 658
Quá trình đẩy mạnh ứng dụng tự động hóa, trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn, internet vạn vật... có thể tạo bước nhảy vọt trong việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, đơn giản hóa chuỗi cung ứng và logistics, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Vì vậy, việc chuyển đổi số ở doanh nghiệp góp phần tạo ra động lực phát triển mới, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Bài viết này nghiên cứu hoạt động chuyển đổi số tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam và đưa ra một số đề xuất nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số tại các doanh nghiệp này trong thời gian tới.
1699 Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ số trong điều hành, quản lý doanh nghiệp / Nguyễn Bá Huy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 88 - 91 .- 658
Ứng dụng công nghệ số trong điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là xu thế tất yếu, góp phần mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn, chuyên nghiệp hơn, gia tăng năng suất lao động và tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động ứng dụng công nghệ số của doanh nghiệp Việt Nam, bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận bước đầu vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập. Trên cơ sở phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ số của doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua, tác giả bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này trong thời gian tới.
1700 Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu suất công việc của nhân viên ngành chứng khoán / Lục Mạnh Hiển // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 238 .- Tr. 31-36 .- 332.632
Bên cạnh các kiến thức và kỹ năng được đào tạo, nhân viên chứng khoán còn đòi hỏi những yếu tố liên quan đến tâm lý của họ khi thực hành công việc môi giới. Tiếp sau nghiên cứu vốn con người và vốn xã hội, vốn tâm lý là khái niệm được phát triển và thu hút nhiều sự chú ý của các nhà nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố của vốn tâm lý (sự tự tin, sự kỳ vọng, sự kiên cường và sự lạc quan) và hiệu suất làm việc của nhân viên ngành chứng khoán, 360 mẫu khảo sát đã được thực hiện tại Hà Nội. Thông qua phương pháp PLS_SEM, kết quả cho thấy cả bốn nhân tố của vốn tâm lý đều có ảnh hưởng tới hiệu suất làm việc của nhân viên ngành chứng khoán.