CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1591 Tổng quan về hệ sinh thái marketing / Hồ Thị Vân Anh, Phạm Tú Anh // .- 2022 .- Số 58 .- Tr. 91-102. .- 658.8
Trong môi trường kinh doanh hiện đại, người tiêu dùng có xu hướng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan đến thị trường, công nghệ,kinh tế xã hội, địa chính trị và môi trường tự nhiên dẫn đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng nằm ngoài tầm kiểm soát trực tiếp của các doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao khả năng thích ứng, phát triển bền vững cũng như để tạo ra giá trị bền vững hấpdẫn khách hàng thì theo quan điểm “bên ngoài” các doanh nghiệp cần phải kết hợp các yếu tố phụ thuộc lẫn nhau này vào quá trình ra quyết định, các chiến lược nên được nhìn dưới lăng kính của hệ sinh thái marketing và hợp tác với các bên liên quan khác nhau. Bởi vì, những doanh nghiệp có tư duy rộng, nhạy bén có thể phát triển các năng lực bên ngoài tốt hơn. Nghiên cứu này, tiến hành xem xét chi tiết các xu hướng liên kết của hệ sinh thái marketing và đề xuất các hướng nghiên cứu trong từng lĩnh vực.
1592 Vai trò điều tiết của hạn mức tín dụng đến sự tác động của dư nợ tín dụng đối với quy mô nền kinh tế Việt Nam / Phạm Duy Tính // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 33 - 37 .- 332.12
Bài viết nghiên cứu về vai trò điều tiết của chính sách hạn mức tín dụng đến mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và quy mà nền kinh tế Việt Nam, Chính sách này là công cụ hành chính được Ngân hàng Nhà nước sử dụng kể từ năm 2011 để giúp cho hệ thống tài chính phát triển bền vững, hỗ trợ khỏi phục kinh tế sau khủng hoàng. Bài viết sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất cho mô hình hồi quy đã biển, với dữ liệu chuỗi thời gian có tuần suất quy, từ quy 1/2005 đến quý 1/2022, Kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa tin dụng ngân hàng và quy mồ nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là chính sách hạn mức tín dụng có tác động điều tiết dương mối quan hệ này. Điều này cho thấy, nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc vào tỷ lệ dự nợ tin dụng ngân hàng trên GDP và việc kiểm soát tỷ lệ này thông qua hạn mức tín dụng giúp gia tăng sản lượng nền kinh tế tốt hơn.
1593 Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài và thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Hồ Thúy Ái // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 38 - 44 .- 332.6
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian gần đây có nhiều biến động, đảo chiều liên tục trong giao dịch mua bán của các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này đặt ra câu hỏi: Liệu có mối quan hệ gì giữa dòng vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán và giá chứng khoán Việt Nam hay không? Bài viết này tập trung phân tích mối quan hệ trên, từ đó, đề xuất một số giải pháp có liên quan nhằm thu hút và kiểm soát tốt dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, đồng thời hướng đến sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam.
1594 Thương mại Việt Nam sau gia nhập WTO & những khuyến nghị / Lê Thị Mai Hương // Phát triển & Hội nhập .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 3-8 .- 327
Bài viết nêu lên thực trạng hoạt động thương mại của Việt Nam trên các lĩnh thương mại xuất nhập hẩu hàng hóa và dịch vụ kể từ sau gia nhập WTO. Dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính nhằm nêu bật tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam trong giai đoạn 2007-2021. Cụ thể, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, hàng hóa xuất nhập khẩu và thị trường xuất nhập khẩu của VN. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2007-2021 đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận và đặc biệt cán cân thương mại đã thặng dư kể từ năm 2016 cho đến nay. Bên cạnh đó, bài viết cũng nêu lên một số vấn đề đặt ra đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam nhằm làm cơ sở đề xuất một số khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại của Việt Nam trong thời gian tới Thương mại Việt Nam sau gia nhập WTO & những khuyến nghị.
1595 Marketing nông nghiệp xanh ở Việt Nam: Thực trạng và những khuyến nghị chính sách / Nguyễn Quang Trung // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 9-14 .- 658.8
Marketing xanh có ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe con người và môi trường sinh thái thông qua việc thúc đẩy sản xuất và bản các sản phẩm tinh khiết. thân thiện với môi trường với việc bảo vệ cân bằng sinh thái (Chamorro & Banegil, 2006) nhằm cải thiện chất lượng môi trường và đạt được sự hài lòng của khách hàng (Ottman & cộng sự, 2006). Thông qua phân tích định tính dựa trên dữ liệu thứ cấp, bài viết trình bày thực trạng Marketing (NN) xanh ở VN, từ thực trạng, tác giả bài viết có ba khuyến nghị để phát triển Marketing NN xanh ở VN là cần xây dựng một chiến lược tổng thể Marketing NN xanh VN, nên có sự đầu tư phù hợp cho việc phục hồi những giá trị, kinh nghiệm và phương thức sản xuất truyền thống với những thương hiệu sản phẩm NN truyền thống và tăng cường đầu tư quảng bá hình ảnh NN xanh VN ra thị trường toàn cầu.
1596 Quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm: Nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Quốc Anh // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 15-22 .- 332.12
Bài viết được thực hiện nhằm xác định các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm của khách hàng tại 10 ngân hàng thương mại. Bài viết sử dụng phương pháp định luowngjnvoiws mẫu khảo sát là 265 khách hàng đã đang gửi tiền tiết kiệm tại các NHTM. Kết quả của nghiên cứu đã thu được năm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm bao gồm: Nhân tố ảnh hưởng người thân quen, Thuận tiện, Nhân viên, Danh tiếng và Lợi ích tài chính. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các biện pháp giúp các NHTM này ngày càng thu hút được nhiều khách hàng.
1597 Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp logistics đối với hệ thống VNACCS tại TP. Hồ Chí Minh / Huỳnh Nhật Trường, Lê Trần Nguyên Nhung // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 28-37 .- 658.7
Bài nghiên cứu này tập trung tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp logistics đối với cơ chế một cửa quốc gia VNACCS thông qua chất lượng dịch vụ. Dữ liệu được thu thập từ 450 nhân viên làm việc tại các công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và logistics tại TP.HCM với số phiếu hợp lệ là 432 phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có hai yếu tố tác động trực tiếp đến sự hài lòng là nhân lực và hệ thống khai báo hải quan VNACCS, và hai yếu tố có tác động trung gian một phần đến sự hài lòng thông qua chất lượng dịch vụ là thủ tục và chi phi lệ phí. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp logistics trên địa bàn TP.HCM.
1598 Tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến người lao động yếu thế tại Bình Dương / Đặng Ngọc Minh Thi // .- 2023 .- Số 67(77) .- Tr. 38-45 .- 658.15
Bài viết nhằm tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm các yếu tố tác động đến các chính sách hỗ trợ tài chính cho người lao động yếu thể tại tỉnh Bình Dương, tài chính cho người lao động yểu thể như: Hồ sơ, thủ tục có liên quan đến chính sách Trình độ học vấn, Độ Tuổi; Ngành nghề làm việc; Thu nhập trung bình hàng tháng: Giới tỉnh của người lao động. Qua phân tích từ dữ liệu khảo sát với 215 người lao động thuộc các ngành nghề khác nhau trên địa bàn thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương nhằm phân tích những khó khăn mà người lao động gặp phải khi tiếp cận các chính sách hồ trợ. Kết quả mô hình nhị phân Binary Logistic cho thấy các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận các chính sách hỗ trợ tài chính cho người lao động bao gồm các yếu tố có thủ tự như sau: Hồ sơ, thủ tục tiếp cận chính sách, Giới tỉnh, Trình độ học vấn và Tuổi. Các biến Ngành nghề, Thu nhập trung bình hàng tháng không có ý nghĩa thống lên biến phụ thuộc khả năng tiếp cận các chính sách hỗ trợ.
1599 Tác động đầu tư công đến thu hút nguồn vốn FDI tại tỉnh Bình Dương / Võ Thị Thu Hiề // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 46-54 .- 658
Mục tiêu của nghiên này là thông qua dữ liệu thống kể từ năm 1997 – 2021 của tỉnh Bình Dương và sử dụng mô hình OLS và ECM để xác định sự tác động của yếu tố đầu tư công và các yếu tố vĩ mô khác bao gồm dân số, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), lực lượng lao động, chỉ số giá tiêu dùng theo cấp địa phương lên dòng vốn FDI trong ngắn hạn và dài hạn. Kết quả ước lượng cho thấy sự tăng lên của đầu tư công và GRDP có tác động tích cực lên sức hút dòng vốn FDI. Trong khi đó, dân số của tinh có tác động tiêu cực đến dòng vốn FDI. Mô hình ước lượng ECM cho thấy có 68,9% độ lệch của thực tế so với giá trị dài hạn của dòng vốn FDI được điều chỉnh mỗi năm.
1600 Tác động của dịch Covid-19 lên chuỗi cung ứng lúa gạo Việt Nam của các doanh nghiệp xuất khẩu / Lâm Thanh Phi Quỳnh, Nguyễn Đăng Khoa // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 73-80 .- 658
Đây là một trong những nghiên cứu tiên phong để đánh giá tác động của dịch Covid-19 lên chuỗi cung ứng gạo. Dữ liệu được thu thập bằng cách thực hiện phỏng vấn 11 doanh nghiệp. Từ đó, nhóm tác giả xác định các tác động của đại dịch Covid-19 đối với chuỗi cung ứng lúa gạo của các doanh nghiệp trong ngành và cách các tác động này gây đứt gãy chuỗi cung ứng dựa trên mô hình Magableh (2021). Kết quả cho thấy các chỉ thị của Chính phủ VN doanh nghiệp gặp khó khăn trong vận chuyển, nhân sự và gia tăng các loại chi phí. Các khó khăn này tác động khiến cũng và cầu lúa gạo không thể gặp nhau và dẫn đến đứt gãy chuỗi cung.