CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1581 Khả năng ứng dụng công nghệ blockchain trong việc lưu trữ chứng cứ hỗ trợ điều tra số / Vũ Quang Minh, Lê Thị Anh // Khoa học Đại học Đông Á .- 2022 .- Số 4 .- Tr.2-13 .- 658

Hiện nay, chứng cứ số đã được chấp nhận, sử dụng thường xuyên bởi các cơ quan tư pháp trên toàn cầu. Bằng chứng kỹ thuật số hay chứng cứ số ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong việc truy tìm, đánh giá và kết luận tội phạm. Trong chứng cứ số, tính toàn vẹn, tính xác thực và khả năng được chấp nhận luôn là những ưu tiên cao nhất. Điều này đặt ra nhu cầu về việc cần có một nhật ký ghi lại quá trình xử lý chứng cứ số, có thể dùng để xác minh sự giả mạo chứng cứ, những vi phạm trong quá trình xử lý chứng cứ số, đồng thời đảm bảo những dấu vết giả mạo này không thể bị xóa bởi các bên liên quan. Công nghệ blockchain với những tính năng của nó có thể làm cho quy trình theo dõi, quản lý việc xử lý chứng cứ số hiệu quả và đáng tin cậy hơn. Bài báo này đánh giá khả năng ứng dụng công nghệ blockchain và đề xuất mô hình lưu trữ, quản lý chứng cứ số, tận dụng các lợi thế của công nghệ chuỗi khối, giúp các bên liên quan theo dõi các giao dịch chứng cứ số trong suốt quá trình xử lý hợp pháp, đồng thời đảm bảo tính toàn vẹn và không thể giả mạo của chứng cứ số.

1582 Mô hình chuỗi cung ứng ngắn cho sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Đắk Lắk / Hoa Hữu Lân // Khoa học Đại học Đông Á .- 2022 .- Số 4 .- Tr.42-59 .- 658

Chuỗi cung ứng ngắn hướng đến giảm tối đa các khâu trung gian để đưa sản phẩm cuối cùng trực tiếp đến người tiêu dùng,tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội không chỉ cho người sản xuất mà còn cho người tiêu dùng và phục vụ thị trường nội địa, thị trường xuất khẩu đối với Đắk Lắk, thị trương tiêu thụ nông sản hiện nay luôn vấp phải rào cản lớn. Nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ phương thức canh tác truyền thống, tự phát, manh mún của từng hộ nông dân ,mối quan hệ sản xuất -tiêu dùng trên địa bàn hạn chế. Bài viết này trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực địa, tập trung phân tich các mối quan hệ giữa các yếu tố trong chuỗi sản xuất-tiêu dùng, bước đầu đề xuất mô hình chuỗi cung ứng ngắn áp dụng cho ba sản phẩm chủ lực (Bơ, sầu riêng, xoài) cho Tỉnh Đắk Lắk.

1583 Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực có chất lượng đối với ngành du lịch Việt Nam sau đại dịch COVID-19 / Nguyễn Xuân Vinh // Khoa học Đại học Đông Á .- 2022 .- Số 4 .- Tr. 60-73 .- 658

Đại dịch Covid-19 đã để lại hậu quả nặng nề đối với nhiều mặt của đời sống, kinh tế, xã hội, thu nhập và việc làm. Trong số đó, có thể khẳng định là ngành kinh tế bị ảnh hưởng nhiều nhất trên phạm vi toàn cầu. Đại bộ phận người lao động trong ngành du lịch bị mất việc làm, thu nhập bấp bênh, cuộc sống khó khăn trong thời gian dài. Điều này đã tạo ra áp lực đối với cả doanh nghiệp, người lao động và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch. Bài báo này nhằm nghiên cứu, phân tích thực trạng và thách thức đối với nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn còn bị ảnh hưởng. Nghiên cứu cũng nêu ra những triển vọng phục hồi cho ngành du lịch; qua đó đề xuất một số giải pháp đối với cơ sở đào tạo và doanh nghiệp nhằm giúp cho người lao động cũng như người học lấy lại niềm tin tạo đà thu hút, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng nhu cầu giai đoạn tái phục hồi ngành du lịch.

1584 Phát triển ngân hàng số ở Việt Nam / Vũ Văn Thực // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 8 .- Tr. 28 - 32 .- 332.12

Ngày nay, công nghệ số đã và đang dần thay đổi cơ bản hình thức cung ứng các dịch vụ tài chính - ngân hàng. Theo đó, sự phát triển của dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ số có thể giúp các ngân hàng đổi mới toàn diện từ quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, đổi mới hệ thống kênh phân phối, mở rộng danh mục sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho một phạm vi khách hàng rộng lớn hơn với chi phí thấp hơn. Thời gian qua, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã và đang nỗ lực đổi mới, số hoá các mảng hoạt động để có thể thích nghi với những thay đổi, đồng thời đứng vững dưới áp lực cạnh tranh và làn sóng số hoá ngân hàng. Bài viết sẽ đánh giá khái quát về thực trạng ngân hàng số ở Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển ngân hàng số trong thời gian tới.

1585 Sản phẩm tài chính bền vững : kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị chính sách cho Việt Nam / Đỗ Thị Phương Trang, Nguyễn Ngọc Hoàng Minh // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 8 .- Tr. 33 - 37 .- 330

Phát triển xanh, tăng trưởng bền vững, giảm dần sử dụng các nguyên liệu hóa thạch và tăng tỷ trọng sử dụng năng lượng tái tạo trong phát triển kinh tế đang là xu thế và hướng đi của nhiều nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Là một trong số những quốc gia dễ bị tổn thương nhất bởi biển đổi khí hậu, trong thời gian qua Việt Nam luôn chủ động và tích cực triển khai nhiều hoạt động giảm thiểu và ứng phó với biến đổi khí hậu, vừa hướng tới phát triển xanh, bền vững. Để triển khai các cam kết này sẽ phải cần nguồn vốn lớn, dẫn đến nhu cầu về một dòng sản phẩm hoàn toàn mới, dành riêng cho nội dung bền vững (tài chính bền vững). Vì vậy, bài viết tập trung làm rõ tổng quan về tài chính bền vững nhằm giảm thiểu và ứng phó với biến đổi khí hậu. Bài viết cũng nghiên cứu kinh nghiệm của các nước về phát triển các sản phẩm tài chính bền vững, từ đó, đề xuất khuyến nghị đối với các nhà tạo lập chính sách và các ngân hàng thương mại để cùng phát triển sản phẩm cho tài chính bền vững tại Việt Nam.

1586 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua lại trực tuyến của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh / Đàm Trí Cường // Khoa học và Công nghệ (Trường Đại học Công Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh) .- 2023 .- Số 58 .- Tr. 3-15 .- 658.8

Bài viết này nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua lại trực tuyến của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này sử dụng 2 lý thuyết nền đó là lý thuyết mô hình chấp nhận công nghệ và lý thuyết mô hình kỳ vọng-xác nhận. Dữ liệu phân tích được thu thập từ 315 sinh viên tại TP.HCM thông qua khảo sát trực tuyến bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Phân tích kiểm định mô hình thang đo và kiểm định mô hình cấu trúc được thực hiện thông qua phương pháp bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-Partial Least Squares). Kết quả nghiên cứu phát hiệncó mối quan hệ tích cực giữasự hài lòng khách hàng trực tuyến vàý định mua lại trực tuyến. Hơn nữa, các phát hiện từ kết quả nghiên cứu cũng cho thấy cảm nhận dễ sử dụng, cảm nhận hữu ích và chất lượng thiết kế trang web có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng khách hàng trực tuyến và ý định mua lại trực tuyến, trong đó cảm nhận hữu ích có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng khách hàng trực tuyến và ý định mua lại trực tuyến.

1587 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia hợp tác marketing của các hộ nông dân đối với rau quả an toàn / Bùi Văn Quang // .- 2022 .- Số 58 .- Tr. 16-25 .- 658.8

Để đẩy mạnh sản phẩm rau quả an toàn nhằm thâm nhập vào thị trường cần phải thông qua hợp tác marketing trong nông nghiệp. Trở ngại lớn đối với các hình thức hợp tác trong nông nghiệp là giải quyết đầu ra cho sản phẩm (như rau quả). Nghiên cứu được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Đối tượng tham gia khảo sát là các nông dân sản xuất rau quả với 228 mẫu. Phần mềm Smart PLS được áp dụng để phân tích và xử lý dữ liệu thu thập. Từ kết quả nghiên cứu, các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến sự tham gia hợp tác marketing của nông dân gồm: Hỗ trợ nhận diện, hỗ trợ sản xuất, lợi ích kinh tế đầu ra và quản lý. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất những hàm ý quản trị đối với các hợp tác xã, các cấp chính quyền nhằm tạo điều kiện đẩy mạnh hợp tác marketing và tăng cường tiêu thụ rau quả trên thị trường.

1588 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành kỹ thuật tại Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Quốc Cường, Nguyễn Minh Tú Anh // .- 2022 .- Số 58 .- Tr. 26-37 .- 658

Mục đích của nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành kỹ thuật trường Đại học Công nghiệp Thành phố HồChí Minh (IUH). Số lượng mẫu nghiên cứu là 404 sinh viên từ 06 khoa chuyên ngành kỹ thuật và công nghệ; khảo sát được thực hiện thông qua bảng câu hỏi trực tuyến. Nhóm tác giả tiến hành phân tích cấu trúc tuyến tính PLS-SEM bằng phần mềm Smart PLS 3.0, Kết quả nghiên cứu cho thấy Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp, Kiểm soát nhận thức hành vi, Chuẩn mực chủ quantác động trực tiếp đến ý định khởi nghiệp và 3 nhân tố này là trung gian trong mối quan hệ giữa Giáo dục khởi nghiệp và Ý định khởi nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý quản trị để thúc đẩy ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành kỹ thuật tại trường đại học Công Nghiệp Thành phố HồChí Minh.

1589 Tác động của tái định vị thương hiệu đến hành vi của khách hàng : thực trạng và khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đặng Thị Thu Hằng // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 18 - 24 .- 332.12

Chiến lược tái định vị thương hiệu được các ngân hàng Việt Nam triển khai thời gian qua đã đủ dài để có các thông tin cần thiết đánh giá tác động của nó đến hành vi mua của khách hàng. Việc đánh giá đúng tác động này sẽ đem đến những gợi ý quan trọng để các NHTM có thể triển khai chiến lược tái định vị đúng hướng và đúng thời điểm. Bài viết này làm rõ tổng quan nghiên cứu về tác động của tái định vị thương hiệu đến hành vi của khách hàng; thực trạng tác động của tái định vị thương hiệu đến hành vi của khách hàng tại các NHTM Việt Nam; từ đó đưa ra những khuyến nghị cần thiết cho các NHTM Việt Nam.

1590 Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam / Nguyễn Minh Sáng, Nguyễn Thị Thiên Nga // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 25 - 32 .- 332.12

Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về mối tương quan giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của ngân hàng, nhưng tại Việt Nam chưa có nhiều bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này. Nghiên cứu đề tài về tác động của cấu trúc đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) cổ phần Việt Nam, bài viết sử dụng dữ liệu của 26 NHTM cổ phần Việt Nam trong thời gian từ năm 2011 - 2020. Áp dụng mô hình FEM, REM và GMM để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE). Thông qua mô hình định lượng cho thấy, kết quả cấu trúc vốn tác động cùng chiều với cả ROA và ROE, khẳng định ngân hàng có vốn chủ sở hữu cao thì càng hoạt động có hiệu quả. Ngoài ra, quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay đổi với khách hàng cũng thể hiện mối quan hệ tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên, tỷ lệ tiền gửi và rủi ro của ngân hàng lại cho kết quả không tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất các hàm ý chính sách thông qua cấu trúc vốn để gia tăng hiệu quả hoạt động của các NHTM cổ phần tại Việt Nam.