CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1581 Thuế tối thiểu toàn cầu: Vấn đề đặt ra và giải pháp ứng phó / Đặng Ngọc Minh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 12-15 .- 336.2
Thuế tối thiểu toàn cầu là một loại thuế do các nước G20 và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) khởi xướng với mục tiêu phân chia quyền đánh thuế giữa các nước, thực hiện đánh giá việc phân bổ phần lợi nhuận của các doanh nghiệp và xây dựng các nguyên tắc phân bổ lợi nhuận toàn cầu; đảm bảo rằng tất cả các doanh nghiệp hoạt động đầu tư quốc tế đều phải nộp mức thuế tối thiểu. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam cần chủ động ban hành chính sách về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu để các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang được hưởng ưu đãi thuế tại Việt Nam nộp phần chênh lệch giữa thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế so với thuế tối thiểu toàn cầu tại Việt Nam.
1582 Hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp khi thực hiện thuế tối thiểu toàn cầu / Trương Bá Tuấn, Nguyễn Minh Phương // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 16-19 .- 336.2
Việc các thành viên Diễn đàn Hợp tác chung thực hiện các giải pháp chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận (Diễn đàn IF) thông qua giải pháp 2 trụ cột, trong đó có Trụ cột 2 về thuế tối thiểu toàn cầu dự báo sẽ làm thay đổi đáng kể cách thức đánh thuế đối với các công ty đa quốc gia ở nhiều nước trên thế giới. Ảnh hưởng của Trụ cột 2 cũng như ứng phó của các nước khi tham gia đã và đang đặt ra những yêu cầu mới, cấp bách đối với Việt Nam trong việc rà soát, điều chỉnh các chính sách có liên quan, trong đó có chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc điều chỉnh chính sách một mặt đảm bảo dành được quyền thu thuế của Việt Nam khi Trụ cột 2 được các nước triển khai áp dụng, mặt khác tiếp tục duy trì được sự hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước.
1583 Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trong bối cảnh thực thi thuế tối thiểu toàn cầu / Nguyễn Mai // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- số 802 .- Tr. 20-24 .- 336.2
Cơ chế thuế tối thiểu toàn cầu được hy vọng sẽ tạo ra đột phá và mang lại sự công bằng vì phân bổ lại hơn 220 tỷ USD lợi nhuận từ khoảng 100 tập đoàn kinh tế đa quốc gia lớn nhất có lợi nhuận nhiều nhất cho các quốc gia trên toàn thế giới; góp phần tránh tình trạng nhiều nước đua nhau giảm thuế để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và hạn chế việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Bài viết này tiếp cận mối quan hệ giữa môi trường đầu tư với việc thực thi thuế tối thiểu toàn cầu tại Việt Nam.
1584 Kinh nghiệm của các nước trong quản lý thuế hoạt động kinh doanh thương mại điện tử và bài học cho Việt Nam / Đào Thị Phương Liên, Đoàn Cao Minh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 54 – 56 .- 658
Thương mại điện tử đã phát triển nhanh chóng và tác động mạnh mẽ tới hoạt động đầu tư thương mại toàn cầu. Tại Việt Nam, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 1/7/2020, đã bổ sung những quy định liên quan đến quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử, tuy nhiên, quản lý thuế đối với hoạt động thương mại xuyên biên giới đang đặt ra những thách thức không nhỏ đối với Việt Nam. Trong bài viết, tác giả phân tích kinh nghiệm quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử ở một số quốc gia, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm đối với Cơ quan thuế Việt Nam.
1585 Giải pháp vận dụng nguyên tắc giá trị hợp lý trong trình bày báo cáo tài chính tại Việt Nam / Hoàng Thu Hiền // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 57 – 59 .- 657
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, tại nhiều quốc gia, việc áp dụng các cơ sở định giá tài sản theo giá thị trường, thay thế dần nguyên tắc giá gốc trong trình bày tài sản trên báo cáo tài chính đang trở nên phổ biến. Điều này cho thấy, xu thế định giá tài sản trên báo cáo tài chính đang hướng đến giá trị hợp lý, kết hợp nhiều loại định giá khác nhau, nhằm đáp ứng đầy đủ hơn yêu cầu thông tin của người sử dụng và tạo thuận lợi cho công tác kế toán.
1586 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Jworld Vina / Bùi Thị Tuyết, Trần Xuân Giao // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 63 – 65 .- 657
Trong những năm qua, những công ty sản xuất đóng một vai trò quan trong sự phát triển của đất nước. Cơ cấu và quy mô các công ty sản xuất bước đầu được điều chỉnh hợp lý hơn, năng lực làm việc tiếp tục tăng, trình độ công nghệ và quản lý có nhiều tiến bộ, hiệu quả kinh tế - xã hội và sức cạnh tranh từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, các công ty trong ngành sản xuất vẫn tồn tại nhiều mặt hạn chế: số lượng lao động không ổn định, hiệu quả kinh tế chưa cao, chưa đổi mới công nghệ, phong cách làm việc chậm chạp, thiếu chuyên nghiệp, hiệu quả công việc thấp, bộ máy làm việc chưa hợp lý.
1587 Một số lưu ý khi xuất, nhập khẩu hàng hóa với thị trường châu Phi / Nguyễn Thị Huế // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 66 – 67 .- 658
Với quy mô dân số lớn khoảng 1,3 tỷ người, đặc biệt có nhu cầu nhập khẩu cao nhiều loại mặt hàng phù hợp với hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, châu Phi thực sự là khối thị trường mang lại đa dạng cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, trước khi giao dịch, doanh nghiệp cần xác minh rõ ràng đối tác, đủ tin cậy mới tiến hành giao dịch. Trong hợp tác với doanh nghiệp châu Phi, doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm tới tập quán kinh doanh, thời gian, đặc biệt là ngôn ngữ để có thể điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
1588 Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công phát triển hạ tầng thủy lợi Việt Nam / Nguyễn Đức Thành // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 68 – 70 .- 658
Các dự án thủy lợi được thực hiện chiếm một tỷ trọng lớn là các dự án phục vụ đời sống nhân dân, công trình công cộng, kiểm soát thiên tai, biến đổi khí hậu... Chính vì những lý do như vậy, vốn ngân sách Nhà nước có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong lĩnh vực này. Tuy nhiễn, về đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi nói riêng, đầu tư phát triển trong các lĩnh vực khác nói chung, nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư này thường rất lớn, thời gian thực hiện dài, khả năng rủi ro cao, thời gian thu hồi vốn dài, nhanh xuống cấp.
1589 Tổng quan về sự đóng góp của quản trị công ty tới nâng cao chất lượng thông tin kế toán / Ngô Thị Thuý Ngân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 71 – 73 .- 658
Mục đích của bài nghiên cứu nhằm tóm tắt tổng quan những đóng góp của quản trị công ty tới nâng cao chất lượng thông tin kế toán. Hầu hết các nghiên cứu đã kết luận rằng việc thực hiện quản trị công ty dẫn đến tăng cường trách nhiệm giải trình và kiểm soát hành chính, hỗ trợ việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế, tăng cường sự công bố thông tin và minh bạch, đồng thời khẳng định vai trò của Ủy ban kiểm toán, Kiểm toán nội bộ và Kiểm toán độc lập. Tất cả điều này tác động tích cực của chất lượng của thông tin kế toán.
1590 Trao đổi về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội của các trường đại học / Phạm Thị Mai Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 74 – 76 .- 658
Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp nói chung và trách nhiệm xã hội của các trường đại học nói riêng ngày càng phát huy sức ảnh hưởng trong nền kinh tế xã hội toàn cầu. Nâng cao trách nhiệm xã hội của các trường đại học là một tất yếu trong tiến trình phát triển và hội nhập quốc tế. Bài viết khái quát các điểm chung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội của các trường đại học trên thế giới cũng như thực trạng các trường đại học thực hiện trách nhiệm xã hội. Từ đó là cơ sở góp phần kiện toàn khuôn mẫu về trách nhiệm xã hội của các trường đại học tại Việt Nam cũng như nâng cao nhận thức và thực hiện trách nhiệm xã hội của các trường đại học trong nước.





